Chiều 14/10: Vàng thế giới đuối sức, vàng nhẫn có đỉnh thứ 2 trong 1 ngày 18:20 14/10/2024

Chiều 14/10: Vàng thế giới đuối sức, vàng nhẫn có đỉnh thứ 2 trong 1 ngày

(tygiausd) – Tóm tắt

  • Nới rộng đà tăng, vàng nhẫn vượt đỉnh 83,8 triệu đồng đạt được trong phiên sáng để thiết lập kỷ lục mới.
  • Vàng miếng chiều nay ổn định tại mốc 85 triệu đồng mỗi lượng.
  • Vàng thế giới hiện đã lùi khỏi mốc 2660 USD sau khi tiến gần ngưỡng 2670 USD.

Nội dung

Sau nhịp tăng nửa triệu đồng trong phiên sáng, vàng miếng chiều nay ổn định với giá mua đứng ở mốc 83 triệu đồng và giá bán neo mốc 85 triệu đồng mỗi lượng, chênh lệch mua – bán giữ nguyên khoảng cách 2 triệu đồng.

Tâm điểm thị trường lại tập chung vào mặt hàng vàng nhẫn, khi kim loại quý này liên tiếp ghi nhận các cột mốc kỷ lục mới. Chỉ trong phiên hôm nay, thị trường vàng nhẫn đã xuất hiện 2 đỉnh mới và đang dần tiến tới mốc 84 triệu đồng.

Cụ thể, trong phiên sáng, với đà tăng gần 400.000 đồng mỗi lượng, vàng nhẫn đã tạo kỷ lục mới 83,8 triệu đồng. Sang phiên chiều nay, đà tăng được mở rộng, kỷ lục mới lại được xác lập với mức giá 83,85 triệu đồng.

Cập nhật giá mua – bán vàng nhẫn tại một số doanh nghiệp thời điểm 18h ngày 14/10:

Nhẫn BTMC: 82,93 – 83,83 triệu đồng/lượng, tăng thêm 50.000 đồng mỗi lượng so với cuối phiên sáng.

Nhẫn Doji: 82,95 – 83,85 triệu đồng/lượng, cũng tăng thêm 50.000 đồng mỗi lượng so với cuối phiên sáng.

Nhẫn Phú Quý: 82,90 – 83,85 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với cuối phiên sáng.

Nhẫn SJC: 81,80 – 83,20 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng mỗi lượng so với phiên sáng.

Đầu giờ chiều nay, giá vàng thế giới có lúc đã tăng lên ngưỡng 2667 USD/ounce, nhưng đã giảm ngay sau đó và hiện có giá 2655 USD/ounce . Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.350 VND/USD) giá vàng đạt 82,04 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 2,95 triệu đồng và thấp hơn vàng nhẫn 1,8 triệu đồng.

Trong tuần vừa qua, giá vàng thế giới ghi nhận biến động mạnh khi giảm sâu ở đầu tuần, sau đó hồi phục mạnh mẽ, và kết thúc tuần với mức tăng nhẹ so với tuần trước đó. Nguyên nhân chủ yếu do các yếu tố đối lập tác động lên thị trường. Một mặt, nhu cầu mua vàng như tài sản trú ẩn an toàn tăng cao do căng thẳng địa chính trị leo thang ở khu vực Trung Đông. Ngoài ra, kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ và giảm lãi suất, cũng góp phần hỗ trợ giá vàng.

Tuy nhiên, giá vàng vẫn chịu áp lực giảm từ sự mạnh lên của đồng USD và lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ. Thị trường không còn kỳ vọng vào khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất mạnh tay tới 0,5 điểm phần trăm, điều này làm suy yếu đà tăng của vàng. Đồng thời, tỷ giá đồng USD tăng cùng với lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ cao hơn cũng khiến cho việc nắm giữ vàng trở nên kém hấp dẫn, khi vàng không mang lại lãi suất.

Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn giao dịch CME, các nhà giao dịch trên thị trường lãi suất tương lai đang đặt cược khả năng gần 87% Fed giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm trong cuộc họp vào đầu tháng 11 và khả năng hơn 13% Fed không hạ lãi suất trong cuộc họp này.

Tuần này sẽ không có nhiều số liệu kinh tế Mỹ quan trọng được công bố, nhưng sự chú ý của giới đầu tư sẽ hướng tới báo cáo doanh thu bán lẻ dự kiến được Bộ Thương mại Mỹ công bố vào ngày thứ Năm. Theo dự báo, người tiêu dùng Mỹ vẫn chi tiêu mạnh mẽ.

Giới phân tích cho rằng trong ngắn hạn, bất kỳ số liệu mạnh nào về kinh tế Mỹ đều có thể làm giảm khả năng Fed tiếp tục hạ lãi suất trong tháng 11, từ đó gây bất nợi cho giá vàng, và ngược lại – những số liệu yếu sẽ có lợi cho giá vàng.

Cũng vào ngày thứ Năm, ECB có thể tiến hành đợt giảm lãi suất thứ ba trong năm nay, với mức giảm dự kiến là 0,25 điểm phần trăm. Kỳ vọng này có thể gây áp lực giảm giá lên đồng euro, đưa đồng USD tăng giá mạnh hơn và đặt ra sức ép giảm giá lên thị trường vàng.

tygiausd.org

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,250 10 25,350 10

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,63020 25,02020

  AUD

16,294-26 16,987-27

  CAD

17,569-20 18,317-21

  JPY

161-1 170-1

  EUR

26,440-15 27,890-16

  CHF

28,212-27 29,412-28

  GBP

31,59225 32,93726

  CNY

3,4210 3,5671