Cập nhật thời điểm 18h ngày 17/7, vàng miếng tại SJC Hồ Chí Minh niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 75,98 – 76,98 triệu đồng/lượng, đi ngang so với giá mở cửa.
Tại Doji Hà Nội, giá mua – bán hiện giao dịch ở mức 76,00 – 76,98 triệu đồng/lượng, giá mua và bán đi ngang so với mở cửa.
Bảo Tín Minh Châu duy trì giao dịch mua – bán ổn định tại 75,88 – 76,98 triệu đồng/lượng.
Phú Quý tăng 180.000 đồng/lượng chiều mua so với giá mở cửa, chiều bán đi ngang, giao dịch mua – bán hiện đứng tại 75,98 – 76,98 triệu đồng/lượng.
Tại thị trường vàng nhẫn, giá vàng tăng mạnh trong phiên sáng lên 77,9 triệu đồng/lượng khi vàng thế giới vượt 2480 USD. Chiều nay, khi vàng thế giới hạ nhiệt, vàng nhẫn cũng hạ độ cao và kết phiên 17/7 giảm tại một số đơn vị.
Cụ thể, cập nhật thời điểm 18h, nhẫn Bảo Tín Minh Châu niêm yết giao dịch mua – bán tại 76,33 – 77,63 triệu đồng/lượng, giảm 130.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với giá mở cửa.
Nhẫn Doji, niêm yết giao dịch mua – bán tại 76,45 – 77,70 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng giá mua và 200.000 đồng/lượng giá bán so với thời điểm mở cửa.
Nhẫn Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại 76,40 – 77,90 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với giá mở cửa.
Nhẫn SJC 9999, niêm yết giao dịch mua – bán tại 75,98 – 76,88 triệu đồng/lượng, đi ngang so với giá mở cửa.
Giá vàng hôm nay | ||
ĐVT: 1,000/Lượng | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|
SJC HCM 1-10L | 75,980 | 76,980 |
SJC Hà Nội | 75,980 | 76,980 |
TPBANK GOLD | 76,000 | 76,980 |
EXIMBANK | 75,980 | 76,980 |
DOJI HN | 76,000 | 76,980 |
DOJI HCM | 76,000 | 76,980 |
Phú Qúy SJC | 75,980 | 76,980 |
PNJ HCM | 75,980 | 76,980 |
PNJ Hà Nội | 75,980 | 76,980 |
Bảo Tín Minh Châu | 75,880 | 76,980 |
Mi Hồng | 76,200 | 76,980 |
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2.468 USD/ounce, giảm hơn 10 USD so với kỷ lục 2481 USD trong phiên sáng nay. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.600 VND/USD) vàng thế giới hiện đứng tại mốc 77 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), cao hơn vàng miếng SJC hơn 40.000 đồng. Chiều qua, vàng thế giới sau quy đổi vẫn thấp hơn vàng miếng 500.000 đồng.
Đà tăng của vàng thế giới được hỗ trợ khi các nhà đầu tư ngày càng chắc chắn rằng lãi suất sẽ được cắt giảm vào tháng 9 sau những bình luận của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), Jerome Powell tin rằng lạm phát đang giảm về mức mục tiêu một cách bền vững.
Công cụ CME FedWatch cho thấy rằng các nhà đầu tư hiện đặt cược vào khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 9 là 100%, giúp giải thích tâm lý đầu tư tích cực đẩy thị trường tăng cao.
Trong một cuộc trao đổi với trang Kitco News, Giám đốc chiến lược Robert Minter của công ty Abrdn nhận định việc Chủ tịch Fed Jerome Powell đưa ra quan điểm mềm mỏng trong cuộc điều trần trước Quốc hội Mỹ vào tuần trước có vẻ chính là khoảnh khắc bước ngoặt mà thị trường vàng đã chờ từ lâu. Theo ông Minter, trong môi trường này, việc giá vàng tăng cao hơn chỉ còn là vấn đề thời gian.
“Với những phát biểu vào tuần trước, ông Powell đã gửi tới các nhà đầu tư tấm thiệp mời dự ‘bữa tiệc’ giá vàng. Nếu nhìn lại 3 chu kỳ hạ lãi suất gần đây nhất của Fed, có thể thấy việc Fed hạ lãi suất đã đưa giá vàng tăng 57%, 235% và 69%”, ông Minter nhấn mạnh.
Giá vàng đã liên tiếp lập kỷ lục trong nửa đầu năm nay do xu hướng mua ròng vàng của các ngân hàng trung ương và rủi ro địa chính trị thúc đẩy nhu cầu phòng ngừa rủi ro. Theo ngân hàng Thụy Sỹ UBS, xu hướng mua ròng vàng của các ngân hàng trung ương đang mạnh nhất kể từ cuối thập niên 1960.
“Nhiều ngân hàng trung ương đang hoài nghi về tính an toàn của việc nắm giữ các tài sản bằng USD và euro – sau khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ, và gần đây hơn là chiến tranh ở Ukraine. Bởi vậy, nhiều ngân hàng trung ương đang tăng dự trữ vàng”, một báo cáo của ngân hàng UBS nhận định.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 30 | 25,750 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |