Cập nhật thời điểm 16h45 ngày 16/7, vàng miếng mua vào tại các đơn vị dao động từ 75,48-75,88 triệu đồng/lượng, bán ra tiếp tục “đóng băng” tại 76,98 triệu đồng/lượng, chênh lệch mua – bán khoảng 1,1-1,5 triệu đồng.
Đứng im khi thế giới tăng mạnh vượt mốc 2440 USD, vàng miếng giờ chỉ còn cao hơn vàng thế giới sau quy đổi chưa tới 1 triệu đồng.
Thị trường vàng nhẫn chiều nay cũng chưa có phản ứng trước đà tăng tích cực của giá vàng thế giới, giao dịch cao nhất hiện không quá 77,5 triệu đồng – tương đương cuối phiên sáng.
Tính trong nửa đầu tháng 7, vàng nhẫn đã tăng trên dưới 1,5 triệu đồng, mua vàng nhẫn ghi nhận có lãi tại một số đơn vị sau nửa tháng qua.
Cập nhật thời điểm 16h45, nhẫn SJC 9999 niêm yết giao dịch mua – bán tại 75,45 – 76,85 triệu đồng/lượng, tăng 1,5 triệu đồng/lượng chiều mua và 1,3 triệu đồng/lượng chiều bán so với mở cửa ngày đầu tháng. Do chênh lệch mua bán khá cao nên nhà đầu tư chưa thể có lãi và đang ghi nhận mức lỗ nhẹ 100.000 đồng/lượng.
Nhẫn BTMC, niêm yết giao dịch mua – bán tại 76,18 – 77,48 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 1,5 triệu đồng mỗi lượng so với ngày đầu tháng, đầu tư sẽ lãi 200.000 đồng/lượng.
Nhẫn Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại 76,15 – 77,50 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 1,55 triệu đồng, bán ra tăng 1,6 triệu đồng/lượng so với mở cửa phiên 1/7, mua vàng sẽ lãi 250.000 đồng/lượng sau nửa tháng.
Nhẫn Doji, niêm yết giao dịch mua – bán tại 76,25 – 77,50 triệu đồng/lượng, tăng 1,6 triệu đồng cả hai chiều mua – bán so với giá mở cửa ngày đầu tháng, và sẽ lãi 350.000 đồng mỗi lượng nếu mua vàng từ đầu tháng 7 tới nay.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2.412 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.690 VND/USD) vàng thế giới hiện đứng tại 76,48 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng SJC 500.000 đồng – giảm 700.000 đồng so với phiên chiều qua.
Giá vàng hôm nay | ||
ĐVT: 1,000/Lượng | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|
SJC HCM 1-10L | 75,480 | 76,980 |
SJC Hà Nội | 75,480 | 76,980 |
TPBANK GOLD | 75,500 | 76,980 |
EXIMBANK | 75,480 | 76,980 |
DOJI HN | 75,500 | 76,980 |
DOJI HCM | 75,500 | 76,980 |
Phú Qúy SJC | 75,800 | 76,980 |
PNJ HCM | 75,480 | 76,980 |
PNJ Hà Nội | 75,480 | 76,980 |
Bảo Tín Minh Châu | 75,880 | 76,980 |
Mi Hồng | 76,200 | 76,980 |
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) củng cố khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 9 – hỗ trợ vàng – tài sản không mang lãi suất.
Phát biểu tại Câu lạc bộ Kinh tế Washington DC ngày 15/7, ông Powell nói rằng Fed sẽ không chờ cho tới lúc đạt được mục tiêu về lạm phát mới khởi động việc nới lỏng chính sách tiền tệ. Ông cho biết thay vì đợi lạm phát về 2%, Fed muốn có được “sự tin tưởng lớn hơn” rằng lạm phát sẽ giảm về 2%.
“Yếu tố giúp gia tăng niềm tin đó là có thêm các số liệu tốt về lạm phát, và cuối cùng chúng tôi cũng đã có được một vài số liệu như vậy”, ông Powell nói.
Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn giao dịch CME, vào cuối ngày 15/7 theo giờ Mỹ, thị trường đặt cược khả năng gần 94% Fed hạ lãi suất lần đầu trong cuộc họp tháng 9. Ngoài ra, thị trường đang đặt cược khả năng gần 62% Fed có đợt giảm lãi suất thứ hai vào tháng 11 và khả năng gần 44% đợt giảm lãi suất thứ ba sẽ diễn ra vào tháng 12.
Sau phát biểu của Chủ tịch Fed, thị trường đang chờ báo cáo doanh thu bán lẻ tháng 6 của Mỹ dự kiến công bố vào ngày 16/7 theo giờ địa phương. Ngoài ra, một số quan chức Fed cũng sẽ phát biểu trong tuần này.
Theo ông Yeap, một báo cáo doanh thu bán lẻ yếu hơn dự báo có thể giúp hỗ trợ giá vàng thông qua củng cố khả năng Fed sớm giảm lãi suất. Vị chiến lược gia cho rằng nếu tái lập được kỷ lục cũ, giá vàng sẽ kéo dài xu hướng tăng với mục tiêu là mốc 2.600 USD.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 30 | 25,750 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |