Tính đến hôm nay 8/7, vàng miếng SJC đã đi ngang hơn 30 ngày liên tiếp với mức giá 76,98 triệu đồng/lượng. Trong cuối tuần trước, diễn biến ổn định của SJC đã khiến mức chênh với vàng thế giới giảm mạnh khỏi mốc 2 triệu đồng. Sang phiên đầu tuần, diễn biến đi ngang của SJC đã khiến mức chênh lệch giữa hai thị trường tăng mạnh lên trên mốc 2 triệu đồng.
Cập nhật thời điềm 17h ngày 8/7, vàng miếng mua vào tại các doanh nghiệp ổn định tại 2 mức giá 74,98 triệu đồng và 75,50 triệu đồng/lượng, giá bán đồng loạt neo tại 76,98 triệu đồng/lượng, chênh lệch mua – bán là 1,48 triệu đồng và 2 triệu đồng.
Trong khi vàng miếng đứng im thì vàng nhẫn có diễn biến điều chỉnh theo sự suy yếu của giá vàng thế giới.
Cập nhật giá mua – bán vàng nhẫn tại một số đơn vị thời điểm 17h ngày 8/7:
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2.370 USD/ounce, giảm khoảng 20 USD so với mức giá 2391 USD cuối tuần trước. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.880 VND/USD) vàng thế giới đạt 74,81 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng SJC 2,3 triệu đồng – tăng 800.000 đồng so với cuối tuần qua.
Số liệu do Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) công bố vào cuối tuần vừa rồi cho thấy nước này không mua thêm vàng dự trữ trong tháng 6. Trước đó, thông tin Trung Quốc tạm dừng mua vàng dự trữ trong tháng 5, sau 18 tháng mua ròng liên tiếp, đã khiến giá vàng thế giới lao dốc trong tháng 6.
Số vàng trong dự trữ ngoại hối của Trung Quốc ở thời điểm cuối tháng 6 là 72,8 triệu ounce, không thay đổi so với cuối tháng 5. Do giá vàng giảm, trị giá của số vàng này giảm còn 169,7 tỷ USD ở thời điểm cuối tháng 6, so với mức 170,96 tỷ USD trước đó 1 tháng.
Tổng dự trữ ngoại hối của Trung Quốc giảm gần 9,7 tỷ USD trong tháng 6, còn hơn 3,22 nghìn tỷ USD.
Tuần này sẽ là một tuần bận rộn của thị trường tài chính do có nhiều thông tin kinh tế Mỹ quan trọng được công bố. Vào ngày thứ Ba và thứ Tư, Chủ tịch Fed Jerome Powell sẽ có cuộc điều trần định kỳ về chính sách tiền tệ trước Quốc hội Mỹ. Tiếp đó, Bộ Lao động Mỹ sẽ công bố báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 vào ngày thứ Năm và chỉ số giá nhà sản xuất (PPI) vào ngày thứ Sáu.
Theo Công cụ Fedwatch của CME, thị trường đang dự đoán 78% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9. Các nhà giao dịch cũng đang đánh cược vào khả năng Fed cắt giảm lãi suất lần thứ hai vào tháng 12. Lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng, một tài sản không sinh lãi.
tygiausd.org
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        NHNN có thể phải tăng lãi suất điều hành trong nửa cuối năm
    
    03:50 PM 08/07 
                
        Chuyên gia: Không nên bình ổn vàng bằng mọi giá
    
    03:15 PM 08/07 
                
        Nhẫn 9999 phiên 8/7: Điều chỉnh sau khi áp sát mốc 77 triệu đồng, chênh lệch với thế giới dưới 1,5 triệu đồng
    
    12:25 PM 08/07 
                
        Bảng giá vàng 8/7: Sáng đầu tuần chưa có dấu hiệu điều chỉnh. Còn cơ hội cho NĐT vàng nửa cuối năm 2024?
    
    09:50 AM 08/07 
                
        Nhẫn 9999 phiên 6/7: Tiến thẳng lên sát mốc 77 triệu đồng, rẻ hơn vàng miếng 30.000 đồng
    
    01:50 PM 06/07 
                
        ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH VÀNG TUẦN 1/7 – 5/7
    
    11:30 AM 06/07 
                
        Thủ tướng anh thừa nhận thất bại
    
    03:35 PM 05/07 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,770 20 | 27,840 40 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,200-800 | 148,200-800 | 
| Vàng nhẫn | 146,200-800 | 148,230-800 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |