VN-Index vừa mở cửa phiên sáng đã giảm xuống ngưỡng 1.250. Tuy nhiên, lực bắt đáy tại đây đã giúp chỉ số đi lên và đóng cửa tại mốc 1,258.20 điểm, gần như không thay đổi so với hôm trước. Độ rộng thị trường nghiêng về phía tiêu cực với 10/18 ngành giảm điểm. Các ngành nhìn chung chỉ điều chỉnh nhẹ trong phiên hôm nay.
Ở chiều ngược lại, ngành ô tô và phụ tùng, bán lẻ có phiên tăng điểm tích cực. Về giao dịch của khối ngoại, hôm qua khối này mua ròng trên cả hai sàn HOSE và HNX.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 12/4:
Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)
Dự kiến thị trường trường sẽ tiếp tục trạng thái thăm dò cung cầu trong phiên giao dịch tiếp theo trước khi có tín hiệu rõ nét hơn. Hiện tại, yếu tố rủi ro và áp lực cản vẫn còn trước vùng cản MA(20), vùng 1.268 điểm.
Nhà đầu tư nên thận trọng và cần đánh giá lại trạng thái thị trường. Đồng thời cần quản trị danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro, nên cân nhắc chốt lời hoặc giảm tỷ trọng tại các cổ phiếu đang gặp khó khăn tại vùng cản để phòng ngừa rủi ro.
Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)
Thị trường có thể quay trở lại đà giảm trong phiên kế tiếp và VN-Index vẫn có thể sẽ thử thách lại vùng hỗ trợ 1.230-1.235 điểm trong những phiên giao dịch tới. Đồng thời, rủi ro ngắn hạn có dấu hiệu gia tăng cho nên các nhà đầu tư hạn chế mua mới trong giai đoạn này và chưa có dấu hiệu hình thành đáy rõ ràng trong ngắn hạn. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý tiếp tục giảm cho thấy các nhà đầu tư vẫn đang tỏ ra bi quan với diễn biến thị trường.
Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục tận dụng nhịp hồi để hạ tỷ trọng cổ phiếu về mức thấp và chưa nên mua mới trong giai đoạn này.
Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV)
VN-Index lao dốc đột ngột ngay thời điểm mở cửa phiên, sau đó dần hồi phục lại với các nhịp rung lắc đan xen. Chỉ số đã cho phản ứng hồi phục ngay tại kháng cự gần, bất chấp những áp lực sụt giảm từ đầu phiên từ các thông tin về lạm phát Mỹ, giúp cho thị trường tránh được một phiên giảm điểm tiêu cực. Mặc dù vậy, diễn biến của lực cầu vẫn chưa quá thuyết phục và phần nào, vẫn cho thấy sự do dự.
Do đó, rủi ro chỉ số tiếp diễn quán tính điều chỉnh vẫn đang được bỏ ngỏ, trước khi có thể cho phản ứng hồi phục rõ nét hơn quanh vùng hỗ trợ xa tại 1.220 (+-10). Nhà đầu tư được khuyến nghị tránh mua đuổi trong các nhịp hồi phục, ưu tiên quản trị rủi ro danh mục và chỉ trải lệnh mở mua với tỷ trọng nhỏ quanh các ngưỡng hỗ trợ xa.
Chứng khoán BIDV (BSC)
Xu hướng giao dịch trong vùng 1.250-1.270 có thể tiếp tục trong những phiên tới khi chưa có cây nến và thanh khoản mang tín hiệu rõ ràng hơn.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Giá xăng điều chỉnh trái chiều, dầu tăng mạnh
03:00 PM 11/04
Tỷ giá VND/USD 11/4: Đồng loạt tăng vọt
01:40 PM 11/04
Vàng Nhẫn 9999: Rơi thẳng đứng từ đỉnh gần 79 triệu đồng, vàng nhẫn mất 1,5 triệu đồng mỗi lượng
12:20 PM 11/04
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 11/4: Triển vọng phục hồi trong ngắn hạn vẫn còn gặp nhiều khó khăn
08:20 AM 11/04
Nhận định TTCK phiên 11/4: Giao dịch với biên độ hẹp
08:10 AM 11/04
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |