TTCK phiên 19/1: CP ngân hàng lại “gây thương nhớ”, VN-Index bật tăng qua mốc 1.180 điểm 17:17 19/01/2024

TTCK phiên 19/1: CP ngân hàng lại “gây thương nhớ”, VN-Index bật tăng qua mốc 1.180 điểm

Kết phiên 19/1, VN-Index tăng 12,44 điểm (+1,06%) lên mốc 1.181,50 điểm; HNX-Index giảm 0,45 điểm (-0,19%) xuống 229,48 điểm; UPCoM-Index tăng 0,31 điểm (+0,35%) lên 87,46 điểm.

Thanh khoản sàn HOSE cũng cải thiện so với phiên trước, đạt hơn 14.000 tỷ đồng. Khối ngoại quay lại mua ròng hơn 100 tỷ đồng, tập trung ở STB, MWG, HPG, VPB.

VN-Index phiên 19/1

Tại nhóm ngân hàng, hầu hết cổ phiếu tăng tốt, trong đó nổi bật nhất là BID tăng 4,95% và CTG tăng 3,49%. Bên cạnh đó, VCB tăng 1,65%, VPB tăng 1,03%, TCB tăng 1,6%, MBB tăng 1,61%, ACB tăng 1,37%, STB tăng 1,68%, VIB tăng 1,44%, MSB tăng 1,44%, OCB tăng 2,04%.

Cổ phiếu chứng khoán bất ngờ giao dịch kém khả quan dù VN-Index tăng khá, theo đó, SSI giảm 0,3%, VND giảm 0,91%, HCM giảm 0,81%, VIX giảm 0,57%, BSI giảm 2,1%, FTS giảm 1,21%, VDS giảm 0,87%… VCI ngược dòng nhưng cũng chỉ tăng 0,24%.

Nhóm bất động sản phân hoá. Trong khi VHM giảm 0,35%, VIC giảm 0,12%, PDR giảm 1,25%, DIG giảm 1,48%, NLG giảm 0,38% nhưng BCM tăng 1,49%, VRE tăng 1,27%, NVL tăng 0,61%, KDH tăng 0,32%, KBC tăng 0,48%, LGC tăng 6,37%.

Ở nhóm sản xuất, các cổ phiếu vốn hoá lớn đều ghi nhận diễn biến khả quan. Cụ thể, HPG tăng 0,54%, VNM tăng 0,89%, MSN tăng 2,11%, SAB tăng 1,49%, GVR tăng 0,95%. Các mã còn lại phân hoá rõ rệt, tăng – giảm – đứng giá tham chiếu đan xen.

Cổ phiếu năng lượng và bán lẻ phân hoá: GAS tăng 1,86%, POW tăng 1,32%, PLX tăng 1,01% nhưng PGV giảm 1,07%; MWG tăng 0,44%, FRT tăng 0,2%, DGW đứng giá tham chiếu còn PNJ giảm 0,9%.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,655 -45 25,755 -45

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140