Giảm mạnh ngay khi mở cửa phiên sáng, VN-Index hồi phục trở lại về ngưỡng 1.160 tuy nhiên bị lực bán tại đây cản lại.
Độ rộng thị trường nghiêng về phía tiêu cực với 17/18 ngành giảm điểm, ngành duy nhất giữ được sắc xanh là ngân hàng. Về giao dịch của khối ngoại, khối này mua ròng trên sàn HOSE và bán ròng trên sàn HNX.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 15/1:
Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV)
Sau nhịp giảm sốc giai đoạn đầu phiên, VN-Index hồi phục về sát ngưỡng tham chiếu trước khi dần suy yếu và quay trở lại đà giảm điểm về cuối phiên. Lực cầu một lần nữa gia tăng vào nhóm cổ phiếu ngân hàng, giúp cho nhóm ngành duy trì được sắc xanh và tạo lực đỡ cho chỉ số, tránh được một phiên giảm sâu.
Tuy nhiên, áp lực bán chưa có dấu hiệu suy yếu lên các nhóm cổ phiếu còn lại, đặc biệt là nhóm vốn hóa vừa và nhỏ. Mặc dù cơ hội tiếp tục đi lên vẫn được để ngỏ với vùng kháng cự kế tiếp đặt tại 1.185 (+-10), các nhịp hồi phục không được đánh giá cao do dòng tiền tích cực đang thiếu đi sự lan tỏa và rủi ro đảo chiều có thể gia tăng trong trường hợp nhóm cổ phiếu ngân hàng điều chỉnh.
Khuyến nghị chỉ tham gia mua trading tỷ trọng thấp tại vùng hỗ trợ gần quanh 1.140 (+-5) và ngược lại, bán giảm tỷ trọng với các mã đang nắm giữ tại các nhịp tăng chớm vượt đỉnh/chạm kháng cự
Chứng khoán Vietcombank (VCBS)
Về góc nhìn kỹ thuật, VN-Index ghi nhận tuần giao dịch giằng co khá căng thẳng. Xét khung đồ thị tuần, chỉ báo RSI đang bẻ ngang và MACD đang hướng lên từ vùng thấp cho tín hiệu thị trường đang điều chỉnh trước khi bước vào nhịp tăng điểm mới.
Ở khung đồ thị ngày, VN-Index hình thành nến dạng long lower wick candle ngay khi chạm khu vực 1.150, tương ứng với mốc 0,786 của thang đo Fibonacci thoái lui. Bên cạnh đó, hai chỉ báo nêu trên cũng đang hình thành đỉnh đầu tiên cho thấy VN-Index đang bước vào nhịp điều chỉnh nhưng xu hướng chính của thị trường vẫn sẽ là xu hướng tăng điểm trung hạn.
Chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư bám sát thị trường ở các mốc 1.150 điểm và 1.130 điểm, tương ứng với hai mốc của thang đo Fibonacci thoái lui 0,786 và 0,618, tận dụng những phiên rung lắc điều chỉnh tuần tới để tiếp tục giải ngân thêm đối với các cổ phiếu cho dấu hiệu kiểm định lại vùng hỗ trợ thành công, vẫn đang có xu hướng giao dịch tích lũy side way thuộc các nhóm ngành như chứng khoán, bất động sản.
Chứng khoán BIDV (BSC)
Dù lực bắt đáy đã xuất hiện ở ngưỡng 1.145, tuy nhiên áp lực chốt lời tại ngưỡng 1.160 cũng lớn và VN-Index đã thất bại trong việc vượt qua ngưỡng này hai lần trong phiên cuối tuần. Trong những phiên tới, chỉ số cần củng cố thêm tại ngưỡng 1.160 để lấy đà bật lên.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH VÀNG TUẦN 8 – 12/1
    
    08:37 PM 14/01 
                
        Bảng giá vàng sáng 13/1: Tăng sốc, SJC hướng tới mốc 78 triệu đồng, chênh lệch mua – bán “nóng” trở lại
    
    09:57 AM 13/01 
                
        Lần đầu tiên sau 10 ngày, SJC chạm mốc 76 triệu đồng; vàng nhẫn cán mốc 64 triệu đồng
    
    04:23 PM 12/01 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,750 0 | 27,800 -50 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 147,000 | 149,000 | 
| Vàng nhẫn | 147,000 | 149,030 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |