TTCK phiên 11/1: Cổ phiếu ngân hàng hạ nhiệt 16:52 11/01/2024

TTCK phiên 11/1: Cổ phiếu ngân hàng hạ nhiệt

Đóng cửa, VN-Index tăng 0,68 điểm (+0,06%), lên 1.162,22 điểm; HNX-Index tăng 1,3 điểm (+0,56%), lên 232,72 điểm; UpCoM-Index tăng 0,41 điểm (+0,47%), lên 87,56 điểm.

Giá trị giao dịch phiên hôm nay đạt trên 19.300 tỷ đồng. Khối ngoại quay lại mua ròng gần 100 tỷ đồng.

Trong phiên hôm nay, hàng loạt cổ phiếu ngân hàng vốn hoá lớn hạ nhiệt. Cụ thể, VCB giảm 0,22%, BID giảm 1,9%, TCB giảm 0,73%, MBB giảm 1,2%; trong khi đó, CTG và ACB cùng đứng giá tham chiếu. Các cổ phiếu ngân hàng còn lại đa số ghi nhận sắc xanh nhưng mức tăng khá khiêm tốn. Nổi bật nhất là EIB với mức tăng lên đến 4,19%.

Cổ phiếu chứng khoán giao dịch khả quan. Theo đó, SSI tăng 0,59%, VND tăng 0,92%, VCI tăng 1,32%, HCM tăng 0,83%, VIX tăng 2,99%, FTS tăng 1,48%, AGR tăng 1,51%.

Nhóm bất động sản phân hoá. Ở phe giảm, VHM gây thất vọng khi giảm 1,64% dù thời gian trước có lúc duy trì đà tăng khá tích cực; bên cạnh đó, NVL giảm 0,3%, PDR giảm 0,71%, NLG giảm 0,67%, TCH giảm 1,14%, HDG giảm 1,54%, SJS giảm 1,02%. Ở phe tăng, VIC có thêm 0,11% giá trị, VRE tăng 0,64%, BCM tăng 2,03%, DIG tăng 0,93%, VCG tăng 1,46%, CII tăng 3,3%.

Tình hình tương tự cũng xảy ra ở nhóm sản xuất. Trong khi HPG tăng 0,55%, VNM tăng 0,59%, SAB tăng 0,99% thì MSN giảm 0,15%, GVR giảm 1,85%, VHC giảm 0,46%. Nhìn chung, mức độ biến động của các cổ phiếu khá hẹp.

Cổ phiếu năng lượng và bán lẻ cũng phân hoá: GAS tăng 0,66%, POW tăng 2,19%, PLX tăng 1,72% nhưng PGV giảm 0,43%; MWG và PGV tăng lần lượt 0,47% và 1,72% trong khi PNJ và FRT cùng giảm 0,81%.

Cổ phiếu hàng không “xanh mướt” khi VJC và HVN tăng lần lượt 0,09% và 1,2%.

Gây ấn tượng hàng đầu trong phiên là bộ đôi HAG – HNG khi lần lượt có thêm 6,42% và 3,7% giá trị.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,655 -45 25,755 -45

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140