Cụ thể, VN30F2401 giảm 0,34%, còn 1.162 điểm; VN30F2402 giảm 0,03%, còn 1.164 điểm; hợp đồng VN30F2403 giảm 0,1%, còn 1,162,6 điểm; hợp đồng VN30F2406 giảm 0,32%, còn 1.159,3 điểm. Chỉ số cơ sở VN30-Index kết phiên ở mức 1.163,52 điểm.
Khối lượng giao dịch VN30F2401 giảm 8,59% với 182.329 hợp đồng được khớp lệnh. Khối lượng giao dịch của VN30F2402 còn 458 hợp đồng, giảm 17,33%. Khối ngoại quay lại bán ròng với tổng khối lượng đạt 776 hợp đồng.
VN30-Index tăng điểm đồng thời hình thành mẫu hình nến gần giống High Wave Candle thể hiện tâm lý phân vân của nhà đầu tư. Thêm vào đó, Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu bán trở lại trong vùng quá mua (overbought) nếu chỉ báo rơi xuống vùng này thì rủi ro điều chỉnh sẽ tăng cao.
Hiện chỉ số đang nằm trên SMA 100 ngày và SMA 200 ngày đồng thời đã vượt qua đỉnh cũ tháng 11/2023 (tương đương vùng 1.127-1.147 điểm) nên khả năng cao đây sẽ là hỗ trợ tốt cho VN30-Index trong thời gian tới.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 9/1:
Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)
VN30F2401 xuất hiện cây nến giảm ở khung ngày nhưng mẫu hình nến không quá tiêu cực. Đồng thời, đồ thị giá vẫn giữ trên ngưỡng 1.160 điểm cho thấy xu hướng tăng ngắn hạn vẫn duy trì. Như vậy, VN30F2401 dự kiến sẽ đi lên lại 1.173-1.175 điểm với nhịp giằng co tăng giảm đang xen trong phiên tới. Đồng thời, chỉ báo động lượng đang ở vùng quá mua nên diễn biến rung lắc ngắn hạn sẽ tiếp diễn.
Xu hướng ngắn hạn khung daily của HĐ VN30F2401 duy trì mức tăng với kháng cự kế tiếp quanh 1.175-1.182 điểm trong khi 1.139 điểm là vùng hỗ trợ ngắn hạn. Nhà đầu tư xem xét chiến lược mua (long) ở nhịp rung lắc trong phiên, với dừng lỗ 1.160 điểm và mục tiêu 1.172-1.175 điểm. Vị thế bán (short) xem xét tại vùng 1.174-1.175 điểm, dừng lỗ 1.176.
Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV)
Sau nhịp tăng điểm mở cửa phiên, F1 diễn biến rung lắc mạnh xuống dưới ngưỡng tham chiếu trước khi hồi phục một phần về cuối phiên. Với việc F1 hình thành mẫu hình nến shooting star ngay tại vùng cản đang cho thấy áp lực bán đang cho thấy sự quyết liệt hơn và bỏ ngỏ rủi ro đảo chiều trong những nhịp sắp tới.
Do đó, nhiều khả năng F1 vẫn có thể chịu áp lực rung lắc mạnh trong ngưỡng 1.155 (+-15). Chiến lược giao dịch trong phiên là linh hoạt trading hai chiều, bán (short) tại kháng cự, mua (long) tại hỗ trợ.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
        Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng  
    
    05:45 PM 04/11 
                
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        SJC tiếp tục “rơi thẳng đứng” xuống thấp nhất 1 tuần, vàng thế giới giảm về dưới 2.030 USD
    
    03:52 PM 08/01 
                
        Vàng Nhẫn 9999: Giằng co nhẹ, giao dịch neo trên 63,7 triệu đồng, đắt hơn thế giới hơn 2 triệu đồng
    
    11:47 AM 08/01 
                
        Bảng giá vàng sáng 8/1: Giảm 500.000 đồng, SJC rời mốc 75 triệu đồng, biên độ mua – bán ‘cứng đầu’ ở mốc 3 triệu
    
    09:42 AM 08/01 
                
        Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 8/1: Tâm lý phân vân của nhà đầu tư đã quay lại
    
    08:22 AM 08/01 
                
        “Vũ điệu của vàng – cần một cách tiếp cận khác?
    
    06:17 PM 06/01 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,770 20 | 27,840 40 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,200-800 | 148,200-800 | 
| Vàng nhẫn | 146,200-800 | 148,230-800 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |