Mức tăng 0,25% không quá cao, và cũng phù hợp với xu thế chung của giá cả thị trường. Kể từ năm 2019 tới nay, ngoại trừ CPI tháng 11/2020 giảm 0,01%, thì CPI tháng 11 của các năm 2019, 2021, 2022 đều cao hơn CPI tháng 11 năm nay, tương ứng tăng 0,96%; 0,32% và 0,39%.
Dù chỉ tăng 0,25% so với tháng trước, nhưng CPI tháng 11/2023 tăng 3,46% so với tháng 12/2022 và tăng 3,45% so với cùng kỳ năm trước. Nếu tính bình quân, mức tăng là 3,22%. Chỉ còn 1 tháng cuối cùng của năm, do vậy, CPI bình quân năm – chỉ số được lấy để tính làm chỉ số lạm phát của Việt Nam – vẫn trong tầm kiểm soát và nhiều khả năng sẽ đạt mức dưới 4%. Mục tiêu kiểm soát CPI trong năm 2023 được Quốc hội quyết nghị là dưới 4,5%.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 8 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước, 2 nhóm hàng giảm giá, riêng nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình không biến động.
Hai nhóm hàng giảm giá là giao thông (-0,01%) và thực phẩm (-0,32%).
Bình quân 11 tháng năm 2023, CPI tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước. Các yếu tố làm tăng CPI trong 11 tháng năm 2023 gồm chỉ số giá nhóm vé máy bay bình quân tăng 87,29% so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 7,35%, chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,67%, chỉ số giá nhóm lương thực tăng 6,17%, chỉ số giá nhóm điện sinh hoạt tăng 4,55%, chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,36%, chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,51%.
Lạm phát cơ bản tháng 11/2023 tăng 0,16% so với tháng trước, tăng 3,15% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,27% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,22%).
Trong đó, bình quân giá xăng dầu trong nước 11 tháng năm 2023 giảm 12,12% so với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 7,5% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá vàng tháng 11/2023 tăng 2,77% so với tháng trước; tăng 8,8% so với tháng 12/2022; tăng 9,29% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 11 tháng năm 2023 tăng 3,38%.
Còn chỉ số giá USD tháng 11/2023 tăng 0,05% so với tháng trước; tăng 1,61% so với tháng 12/2022; giảm 1,03% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 11 tháng năm 2023 tăng 1,94%.
tygiausd.org
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Huyền thoại đầu tư Charlie Munger qua đời ở tuổi 99
12:12 PM 29/11
Tỷ giá VND/USD 29/11: Tỷ giá trung tâm giảm 17 đồng
10:32 AM 29/11
Bảng giá vàng sáng 29/11: Phá đỉnh năm 2022, vàng miếng lên cao nhất mọi thời đại – gần 75 triệu đồng
09:32 AM 29/11
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 29/11: Triển vọng ngắn hạn vẫn chưa có sự tích cực rõ ràng
08:22 AM 29/11
Nhận định TTCK phiên 29/11: Ổn định theo hướng thăm dò lại nguồn cung tại vùng 1.100-1.108 điểm
08:03 AM 29/11
Hai ông bà FED nói gì khiến vàng vọt tăng lên 2040$ đêm qua?
06:52 AM 29/11
NCSC chỉ ra 5 hình thức lừa đảo trực tuyến phổ biến gần đây
06:12 PM 28/11
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 20 | 27,840 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400900 | 148,400900 |
| Vàng nhẫn | 146,400900 | 148,430900 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |