Độ rộng toàn thị trường nghiêng về bên bán với 450 mã giảm và 302 mã tăng. Áp lực bán lớn cũng hiện diện trong rổ VN30 với 27 mã giảm, 2 mã tăng và 1 mã tham chiếu.
Thanh khoản thị trường tiếp tục thấp, giá trị giao dịch của VN-Index chỉ đạt hơn 12.100 tỷ đồng, với khối lượng 563 triệu đơn vị. HNX-Index đạt khối lượng 69,2 triệu đơn vị, tương đương giá trị 1.400 tỷ đồng. UPCoM-Index đạt 23,3 triệu đơn vị, giá trị trên 340 tỷ đồng.
Khối ngoại chuyển hướng mua ròng nhẹ phiên hôm nay, chủ yếu nhờ giao dịch thỏa thuận khủng hơn 1.100 tỷ đồng cổ phiếu VHM.
Ở nhóm ngân hàng, sắc đỏ ngập tràn, trong đó VPB giảm 2,55%, HDB giảm 1,41%, VIB giảm 1,63%, SHB giảm 1,44%, MSB giảm 1,54%, OCB giảm 1,59%; còn lại đa phần giảm dưới 1%. Một số mã đi ngược dòng có thể kể đến: SSB tăng 1,43%, LPB tăng 1,03%, EIB tăng 0,28%.
Cổ phiếu chứng khoán cũng nghiêng về sắc đỏ. Trong khi SSI giảm 2,24%, VND giảm 2,76%, VCI giảm 3,49%, VIX giảm 4%, FTS giảm 3,15%, BSI giảm 2,23% thì HCM lại tăng 0,17%, CTS tăng 2,16%.
Nhóm bất động sản giao dịch khá tiêu cực. Các mã giảm mạnh có thể kể đến: VRE giảm 2,26%, NVL giảm 3,26%, SZC giảm 2,09%, CII giảm 4%, ITA giảm 2,48%, AGG giảm 2,46%, HBC giảm 2,96%. Ở chiều ngược lại, VIC, NVL, DXG, HDC, CRE ghi nhận sắc xanh nhưng mức tăng đều chưa đến 1%.
Nhóm sản xuất diễn biến rất bi đát. Ngay cả cổ phiếu “phòng thủ” như VNM cũng giảm 2,9%. Bên cạnh đó, HPG giảm 1,44%, MSN giảm 4,35%, SAB giảm 3,14%, GVR giảm 3,66%, DGC giảm 3,74%, DCM giảm 2,09%, DHG giảm 5,09%, DPM giảm 2,89%, VHC giảm 3,48%, ANV giảm 4,06%…
Cổ phiếu bán lẻ và hàng không cũng trong vòng xoáy lao dốc: MWG giảm tới 3,8%, PNJ giảm 1,46% và FRT giảm 1,9%; VJC và HVN lần lượt mất đi 1,62% và 1,34% giá trị.
Cổ phiếu năng lượng khá hơn một chút khi có PGV tăng 0,44%, nhưng GAS lại giảm tới 3,13%, POW giảm 1,34% còn PLX mất đi 0,14% giá trị.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,740 -60 | 25,840 -60 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |