Oilprice.com đưa tin, giá khí đốt tự nhiên chuẩn của châu Âu tăng vào sáng thứ Tư (29/3), tăng ngày thứ 3 liên tiếp trong bối cảnh nguồn cung LNG thấp hơn do các cuộc đình công trên toàn quốc ở Pháp và dự báo thời tiết bắt đầu lạnh hơn so với bình thường trong tháng 4.
Giao dịch hôm thứ Tư đánh dấu chuỗi tăng dài nhất của giá khí đốt tự nhiên châu Âu trong khoảng một tháng, theo ước tính của Bloomberg.
3 trong số 4 nhà ga của Pháp vẫn đóng cửa và sẽ đóng cửa cho đến ít nhất là ngày hôm nay do các cuộc đình công đang làm tê liệt hoạt động nhập khẩu LNG và dầu thô, cũng như các hoạt động của nhà máy lọc dầu. Các cuộc đình công của Pháp chống lại cải cách lương hưu của Tổng thống Emmanuel Macron đã bước sang tuần thứ 4.
Hiện tại, Pháp có 4 trạm tiếp nhận LNG là Dunkirk, Montoir, Fos Cavaou và Fos Tonkin. Các nhà ga tại Montoir, Fos Cavaou và Fos Tonkin, do công ty Pháp Elengy điều hành, hiện đang đóng cửa do các cuộc đình công.
Thêm vào việc tăng giá khí đốt là dự báo thời tiết cho thấy hầu hết khu vực của châu Âu sẽ bắt đầu lạnh hơn bình thường vào tháng 4, điều này có thể kéo dài mùa sưởi ấm mùa Đông và làm tăng nhu cầu khí đốt.
Tuy nhiên, nhìn chung mùa Đông ôn hòa hơn bình thường đã giúp châu Âu tránh được tình trạng thiếu khí đốt trong mùa Đông này.
Tính đến ngày 27/3, các địa điểm lưu trữ khí đốt của Liên minh châu Âu (EU) đã đầy gần 56%, theo dữ liệu từ Cơ sở hạ tầng khí đốt châu Âu. Đó là mức dự trữ khí đốt cao nhất vào cuối mùa sưởi ấm trong một thập kỷ, cũng nhờ nhu cầu từ ngành công nghiệp và hộ gia đình cắt giảm, và dòng LNG ổn định trong những tháng gần đây.
Mặc dù giá khí đốt tiêu chuẩn của châu Âu tăng, nhưng chúng hiện đang ở mức thấp nhất trong 20 tháng qua. Các dấu hiệu cho thấy các ngành công nghiệp đang quay trở lại sử dụng khí đốt đã xuất hiện, một dấu hiệu dự kiến cho thấy nhu cầu khí đốt công nghiệp của châu Âu đang tăng lên.
Trong một diễn biến khác, nhà máy xuất khẩu của Freeport LNG đang trên đà thu hút khoảng 1,5 bcf/ngày.
Tháng 6/2022, một trong những nhà máy lớn nhất của Mỹ sản xuất LNG để xuất khẩu đã bị hư hại do một vụ nổ và hỏa hoạn. Thiệt hại buộc cơ sở ở Bờ Vịnh Texas phải ngừng hoạt động. Sau vụ nổ khiến nhà máy này đã phải đóng cửa và xuất khẩu trong nửa cuối năm 2022 chỉ tăng chưa đến 1% so với năm 2021.
Hiện nay, lưu lượng khí đốt tự nhiên đến các nhà máy xuất khẩu LNG đang trên đà đạt mức cao kỷ lục sau khi Freeport LNG’s nhà máy xuất khẩu ở Texas đã hoạt động trở lại.
Tuy nhiên, Freeport LNG đã bất ngờ hủy một số chuyến hàng do sự cố với một trong ba chuyến tàu hóa lỏng của nhà máy, làm dấy lên một số lo ngại rằng có thể mất nhiều thời gian hơn công ty dự kiến để hoạt động trở lại bình thường.
tygiausd.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Nhận định TTCK phiên 30/3: Hạn chế mua đuổi tại các nhịp tăng mạnh của thị trường để tránh bẫy tăng giá
09:53 AM 30/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 30/3: Áp lực điều chỉnh sẽ càng trở nên rõ nét hơn trong quá trình đi lên
09:53 AM 30/03
Bảng giá vàng sáng 30/3: Giá bán giảm mạnh, SJC mất mốc 67 triệu đồng, đồng thời thu hẹp biên độ mua – bán
09:53 AM 30/03
TTCK phiên 29/3: “Chậm nhưng chắc”, VN-Index kéo chuỗi tăng sang phiên thứ 7 liên tiếp
04:48 PM 29/03
Có nên bãi bỏ quy định trần lãi suất USD?
04:18 PM 29/03
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |