Ngân hàng Nhà nước liên tục bơm tiền, lãi suất vẫn lên gần 11%/năm 18:14 18/12/2022

Ngân hàng Nhà nước liên tục bơm tiền, lãi suất vẫn lên gần 11%/năm

Ngân hàng Nhà nước liên tục bơm tiền ra thị trường trong tuần qua, thế nhưng lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng có lúc lên gần 11%/năm.

Ngân hàng Nhà nước đã liên tục bơm ra từ ngày 12 - 16.12 thông qua thị trường mở, với tổng giá trị khoảng 32.137 tỉ đồng. Các ngân hàng trúng thầu chủ yếu ở mức lãi suất từ 6 - 6,4%/năm, ở các kỳ hạn 14 ngày và 91 ngày. Nhà điều hành đã không có phiên nào rút vốn về.

Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất giao dịch của các nhà băng có lúc lên gần 11%/năm. Cụ thể, ngày 15.12, lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm lên 5,19%/năm, 1 tuần lên 6,08%/năm, 2 tuần lên 7,48%/năm, 1 tháng 7,96%/năm. Đến kỳ hạn 3 tháng, lãi suất lên đến 10,73%/năm, 6 tháng lên 10,93%/năm. Doanh số giao dịch duy trì ở mức cao, chẳng hạn qua đêm ở mức 231.924 tỉ đồng, 1 tuần 7.642 tỉ đồng, 1 tháng 3.217 tỉ đồng… Mặc dù Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kêu gọi và nhận được thống nhất từ các ngân hàng về việc lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm nhưng ngày giao dịch cuối tuần qua, vẫn chưa có nhà băng nào thực hiện điều chỉnh, lãi suất huy động vẫn trên mức này ở một số ngân hàng.

Theo dữ liệu vừa công bố của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối tháng 10, dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế tăng 11,62% so với cuối năm 2021, với số dư hơn 11,657 triệu tỉ đồng. Trong đó, dư nợ tín dụng cao nhất là công nghiệp và xây dựng với hơn 3,098 triệu tỉ đồng (trong đó xây dựng 977.194 tỉ đồng); kế đến là hoạt động thương mại, vận tải và viễn thông 3,059 triệu tỉ đồng (thương mại có dư nợ hơn 2,788 triệu tỉ đồng); dư nợ các hoạt động dịch vụ khác hơn 4,612 triệu tỉ đồng; còn nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chỉ ở mức 887.193 tỉ đồng.

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,965 0 25,065 0

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 80,000 82,000
Vàng nhẫn 78,900 80,200

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,3700 24,7400

  AUD

16,3010 16,9940

  CAD

17,6430 18,3940

  JPY

1650 1750

  EUR

26,7120 28,1780

  CHF

28,2470 29,4500

  GBP

31,8430 33,1980

  CNY

3,4110 3,5570