Như vậy, ECB đã tăng lãi suất cơ bản đồng Euro từ 1,5% lên 2%, dần khép lại chính sách tiền tệ siêu nới lỏng vốn được duy trì trong một thập niên qua.
ECB đã phát tín hiệu rằng các lần tăng lãi suất trong tương lai cũng sẽ ở mức 0,5 điểm phần trăm, dập tắt kỳ vọng của các nhà đầu tư về sự giảm tốc hơn nữa.
Bên cạnh đó, ECB cũng đưa ra kế hoạch bắt đầu thu hẹp danh mục đầu tư trái phiếu khổng lồ của mình từ tháng 3/2023, như một phần trong nỗ lực chống lạm phát tại Khu vực sử dụng đồng Euro (Eurozone). Dự kiến, ECB sẽ thu hẹp danh mục đầu tư trung bình ở mức 15 tỷ Euro mỗi tháng cho đến cuối quý II/2023.
Ngoài ra, ECB đã nâng dự báo lạm phát cho Eurozone cho năm nay và cả năm tới. Theo ngân hàng trung ương này, lạm phát giá lương thực và áp lực giá cơ bản trên toàn nền kinh tế đã mạnh lên và sẽ tồn tại trong một khoảng thời gian, trước khi giảm bớt dần vào năm 2023.
Hiện ECB xác định giá tiêu dùng sẽ tăng 8,4% cho năm 2022 trước khi giảm nhẹ xuống 6,3% vào năm tới. Đến năm 2024, lạm phát của Eurozone sẽ ở mức trung bình 3,4% trước khi tiếp tục đi xuống mức 2,3% vào năm 2025.
Cùng ngày, Ngân hàng Trung ương Anh cũng đã tăng lãi suất thêm 0,5 điểm phần trăm từ 3% lên 3,5% – mức cao nhất trong 14 năm, nhằm hạ nhiệt lạm phát đang cao. Đây là đợt tăng lãi suất thứ 9 liên tiếp của BoE.
Mức tăng trên thấp hơn so với mức tăng 0,75 điểm phần trăm trong tháng 11/2022. BoE khẳng định ngân hàng này có khả năng tăng lãi suất cao hơn nữa, bất chấp nguy cơ suy thoái kinh tế, khi BoE nỗ lực kiềm chế lạm phát vốn đã vọt lên mức cao nhất trong 41 năm trong tháng 10.
Theo BoE, thị trường lao động vẫn thắt chặt và đã có bằng chứng cho thấy sức ép lạm phát tại Anh sẽ kéo dài, do đó, ngân hàng trung ương này cần có phản ứng chính sách tiền tệ mạnh mẽ hơn.
Nhà kinh tế Yael Selfin, tại công ty kiểm toán KPMG dự đoán đợt tăng lãi suất của BoE sẽ kết thúc vào nửa đầu năm 2023, với lãi suất tăng lên 4%. Chuyên gia Selfin cho rằng BoE có thể cắt giảm lãi suất trong năm 2024 khi chính phủ thắt chặt chi tiêu và nền kinh tế cần hỗ trợ sau cuộc suy thoái đã được dự báo.
Lạm phát ở cả Mỹ, khu vực Eurozone và Anh đều đang có những dấu hiệu cho thấy đã qua đỉnh, một phần do giá năng lượng giảm, một phần do nguy cơ suy thoái kinh tế cận kề.
Tuy nhiên, động thái và chủ trương này của ECB và BOE cũng tương tự như những sự giảm tốc và sau đó là phát tín hiệu sẽ tiếp tục tăng lãi suất cho tới khi lạm phát được khống chế thực sự mà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đưa ra trước đó một ngày.
tygiausd.org
Vàng miếng ngày 23/12: ATH mới mỗi ngày – mức 160 triệu chỉ trong nay mai – Khách đổ xô xếp hàng chờ mua
12:00 PM 23/12
IUX 2025: Nền tảng CFD nổi lên tại châu Á với pháp lý đa quốc gia và tốc độ khớp lệnh dưới 30ms
10:05 AM 23/12
Trung Quốc mua gần 1 tỷ USD vàng Nga chỉ trong tháng 11: Thương vụ song phương lớn nhất lịch sử?
09:55 AM 23/12
Giá Vàng hôm nay 23/12: Tăng như vũ bão – thế giới sắp $4500 còn SJC đã soán mốc 159 triệu
09:10 AM 23/12
Vàng nhẫn ngày 22/12: BTMC dẫn đầu xu hướng tăng, chạm mốc 156 triệu – Khách đông nghịt
04:00 PM 22/12
Giá Bạc hôm nay 22/12: Thế giới suýt mốc 70USD – Bạc Phú Quý phá kỉ lục liên tục, tăng 50% chỉ trong 3 tháng
03:00 PM 22/12
Vàng miếng ngày 22/12: Tăng gần 1 triệu vượt kỉ lục – chưa thấm vào đâu so với cú bốc đầu của vàng ngoại…
12:45 PM 22/12
TTCK phiên sáng 16/12: Cổ phiếu thép ‘dậy sóng’, VN-Index thu hẹp đà tăng về cuối phiên trước áp lực bán mạnh tại một số nhóm ngành
12:28 PM 16/12
Tỷ giá VND/USD phiên 16/12: NHTM tăng vọt hơn 100 đồng trong khi TT tự do sụt giảm mạnh – giá mua mất mốc 24.000 đồng
11:53 AM 16/12
Nối nhịp tăng sang phiên thứ hai, giá khí đốt tự nhiên được đẩy lên mức 6,76 USD/mmBTU
10:43 AM 16/12
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 16/12: Trạng thái thăm dò vẫn chưa có dấu hiệu kết thúc
09:53 AM 16/12
Tiếp đà khởi sắc, cà phê Arabica ghi nhận phiên tăng thứ tư liên tiếp, Robusta cũng đang có diễn biến hồi phục đầy tích cực
09:53 AM 16/12
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
26,800 -50 | 26,870 -50 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 157,0001,500 | 159,0001,500 |
| Vàng nhẫn | 157,0001,500 | 159,0301,500 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |