Nhu cầu tiêu thụ vàng của người Việt tăng hơn gấp đôi 16:44 07/11/2022

Nhu cầu tiêu thụ vàng của người Việt tăng hơn gấp đôi

Báo cáo xu hướng nhu cầu vàng mới nhất của Hội đồng Vàng thế giới (WGC) cho thấy, nhu cầu vàng tại Việt Nam tăng vọt trong quý 3/2022 so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong quý 3/2022, nhu cầu tiêu thụ vàng tại Việt Nam đạt 12 tấn, tăng 264 so với cùng kỳ năm ngoái (quý 3/2022 đạt 3,3 tấn). Tổng nhu cầu vàng thỏi và đồng xu cho thấy mức tăng trưởng tương tự khi tăng từ 2,4 tấn ở quý 3/2021 lên 8,5 tấn trong quý 3/2022, tăng 254% so với cùng kỳ năm 2021. Nhu cầu trang sức tăng từ 0,9 tấn lên 3,5 tấn, tăng 290% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giải thích về sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ vàng so với cùng kỳ năm trước, ông Andrew Naylor, Giám đốc điều hành khu vực châu Á - Thái Bình Dương (không bao gồm Trung Quốc) của Hội đồng Vàng thế giới (WGC) và chuyên gia chính sách công cho biết: "Sự gia tăng đáng kể về nhu cầu tiêu dùng vàng thỏi và đồng xu cũng như nhu cầu trang sức phần lớn đến từ việc nhu cầu tiêu thụ vàng ở quý 3/2021 yếu hơn nhiều so với hiện tại. Cùng với việc dỡ bỏ các lệnh phong tỏa và hạn chế trong việc phòng chống Covid-19, các hoạt động kinh tế đang trở lại trạng thái bình thường, đáng lưu ý là sự hồi phục mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Thay vì cắt giảm lương và nhân lực, các công ty đang quay trở lại hoạt động tối đa công suất. Điều này đã góp phần thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ vàng tăng vọt".

Nhu cầu tiêu thụ vàng toàn cầu (không bao gồm thị trường OTC) trong quý 3/2022 đạt 1.181 tấn, tăng 28% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhu cầu tăng mạnh đã thúc đẩy tổng số tiêu thụ từ đầu năm đến nay lên mức trước đại dịch Covid-19. Nhu cầu tiêu thụ vàng được thúc đẩy bởi người tiêu dùng và các ngân hàng trung ương, mặc dù nhu cầu đầu tư đã có sự sụt giảm.

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,550 -70 25,650 -70

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140