 
        Mỹ đang xuất khẩu nhiều LNG hơn sang châu Âu do chiến tranh của Nga ở Ukraine và việc cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên trước mùa Đông. Tuy nhiên có một lượng lớn các tàu LNG của Mỹ đang chờ dỡ hàng tại các cảng của châu Âu vẫn không thể xử lý do các lô hàng LNG gia tăng.
Có 641 tàu LNG đang hoạt động trên thế giới và 60 trong số đó đang chờ “xả” nhiên liệu ở châu Âu. Theo MarineTraffic, những tàu chở LNG này đã chạy không tải hoặc từ từ đi vòng quanh Tây Bắc Châu Âu, Địa Trung Hải và Bán đảo Iberia.
Ông Andrew Lipow, Chủ tịch của Lipow Oil Associates, cho biết, làn sóng tàu chở LNG đã lấn át khả năng dỡ hàng kịp thời của các cơ sở tái định cư Châu Âu.
Theo chủ tịch, những sự chậm trễ này khiến các tàu chở dầu quay trở lại Bờ Vịnh Mỹ để nhận hàng tiếp theo, và kết quả là lượng khí đốt tự nhiên tồn kho tăng nhiều hơn so với dự kiến của thị trường.
Vấn đề cơ sở hạ tầng cơ bản là sự thiếu hụt năng lực tái phân hóa của Châu Âu do thiếu các nhà máy tái tạo và đường ống kết nối các quốc gia có cơ sở tái tạo. Kết quả, lượng LNG trên mặt nước – kho lưu trữ nổi – tăng lên và do đó làm giảm giá khí đốt tự nhiên.
Ông Jacques Rousseau, Giám đốc Điều hành và Phụ trách dầu khí toàn cầu của ClearView Energy Partners LLC, cho biết, dự trữ khí đốt ở châu Âu tiếp tục tăng và hiện đã vượt quá 93%.
Vị giám đốc này nói thêm, việc gia tăng kho chứa nổi với các tàu cần thiết để di chuyển sức tải trên toàn cầu sẽ kéo dài thời gian hơn. Điều này đã góp phần làm tăng gần gấp đôi giá tàu chở LNG so với năm ngoái.
Bên cạnh đó, việc cắt giảm 10% công suất tàu trong tổng số đội tàu sẵn có để sử dụng diễn ra vào thời điểm phần lớn các tàu LNG được liên kết với các hợp đồng dài hạn, từ đó khiến cho thị trường giao ngay bị thiếu tàu. Điều này đang thúc đẩy giá lên 500.000 USD/ngày.
Các chuyên gia năng lượng nói với CNBC rằng, họ đang theo dõi mức trần giá LNG của EU. Giới hạn đã được thảo luận vào ngày (20/10) ngay cả khi giá đã giảm. Ông Rousseau nhận xét, giá trần có thể đẩy các nhà giao dịch ra khỏi thị trường, điều này sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung trong tương lai đến châu Âu.
tygiausd.org
 Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                 Vàng miếng ngày 29/10: Tăng trở lại hơn 2tr nhanh như chớp khi thế giới tiến gần $4000
    
    02:45 PM 29/10
        Vàng miếng ngày 29/10: Tăng trở lại hơn 2tr nhanh như chớp khi thế giới tiến gần $4000
    
    02:45 PM 29/10 
                 Chưa có dấu hiệu hồi phục, giá cà phê tiếp tục suy yếu trên cả hai sàn giao dịch thế giới
    
    08:48 AM 26/10
        Chưa có dấu hiệu hồi phục, giá cà phê tiếp tục suy yếu trên cả hai sàn giao dịch thế giới
    
    08:48 AM 26/10 
                 Nhận định TTCK phiên 26/10: Thận trọng trước rủi ro suy yếu trở lại từ vùng cản 1.000-1.010 điểm
    
    08:03 AM 26/10
        Nhận định TTCK phiên 26/10: Thận trọng trước rủi ro suy yếu trở lại từ vùng cản 1.000-1.010 điểm
    
    08:03 AM 26/10 
                 Lãi suất tăng: Nên giữ hay thoát vốn khỏi vàng lúc này?
    
    04:53 PM 25/10
        Lãi suất tăng: Nên giữ hay thoát vốn khỏi vàng lúc này?
    
    04:53 PM 25/10 
                 TTCK phiên sáng 25/10: Đảo chiều ngoạn mục
    
    12:58 PM 25/10
        TTCK phiên sáng 25/10: Đảo chiều ngoạn mục
    
    12:58 PM 25/10 
                 Khí đốt tự nhiên tăng giá, mức điều chỉnh trên 0,5%
    
    11:48 AM 25/10
        Khí đốt tự nhiên tăng giá, mức điều chỉnh trên 0,5%
    
    11:48 AM 25/10 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| USD chợ đen | 27,800 40 | 27,850 50 | 
| Giá đô hôm nay | ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400600 | 148,400600 | 
| Vàng nhẫn | 146,400600 | 148,430600 | 
| Tỷ giá hôm nay | ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
| USD | 25,0840 | 25,4540 | 
| AUD | 16,2380 | 16,9280 | 
| CAD | 17,7270 | 18,4810 | 
| JPY | 1600 | 1700 | 
| EUR | 26,8480 | 28,3200 | 
| CHF | 28,5820 | 29,7970 | 
| GBP | 31,8310 | 33,1840 | 
| CNY | 3,4670 | 3,6140 |