Giá cà phê trong nước
Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê biến động trong khoảng 46.100-46.600 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 11/2022 giảm 24 USD/tấn ở mức 2.142 USD/tấn, giao tháng 1/2023 giảm 19 USD/tấn ở mức 2.141 USD/tấn.
Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2022 giảm 8,1 cent/lb, ở mức 209,75 cent/lb, giao tháng 3/2023 giảm 6,55 cent/lb, ở mức 201,4 cent/lb.
Hai sàn cà phê thế giới giảm khá mạnh trong phiên vừa qua trong bối cảnh đồng USD vẫn đang ở mức cao, đồng Real của Brazil giảm. Số liệu xuất khẩu của Brazil tăng làm giá Arabica giảm mạnh hơn Robusta.
Thị trường giao dịch trầm lắng khi đang chờ đợi dữ liệu CPI Mỹ sẽ công bố trong tuần này. Khoảng thời gian này, đồng USD sẽ là nơi trú ẩn của dòng tiền, các mặt hàng hàng hóa sẽ giảm giá trước sức mạnh của đồng USD. Lúc này những yếu tố nâng đỡ giá cà phê từ đầu tuần như: Thông tin về nguồn cung, tồn kho và sự cân đối vị thế kinh doanh của các quỹ đầu cơ… đã hết tác động lên thị trường.
Báo cáo tồn kho đầu tuần cho hay tồn kho cà phê đạt chuẩn sàn London giảm nhẹ. Ngoài ra, ngân hàng Trung ương Anh BOE đánh tiếng sẽ tiếp tục can thiệp vào thị trường tiền tệ, khiến dòng tiền rót vào các tài sản rủi ro như cà phê sàn bị chững lại.
Ở Việt Nam, cà phê vượt qua nhiều nhóm hàng nông sản chủ lực như rau quả, gạo, hạt điều… để trở thành nhóm hàng nông sản xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất trong 9 tháng đầu năm.
Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam khá phong phú: Đức với 170.336 tấn, kim ngạch 363 triệu USD; Bỉ với 103.024 tấn, kim ngạch gần 219 triệu USD; Italia với 110.631 tấn, kim ngạch 236,47 triệu USD; Hoa Kỳ với 89.147 tấn, kim ngạch 214,2 triệu USD; Nhật Bản với 85.619 tấn, kim ngạch 215,5 triệu USD; Tây Ban Nha với 71.694 tấn, kim ngạch 160,8 triệu USD…
tygiausd.org
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Vàng miếng ngày 29/10: Tăng trở lại hơn 2tr nhanh như chớp khi thế giới tiến gần $4000
02:45 PM 29/10
Nhận định CK phái sinh phiên 13/10: Cẩn trọng rủi ro suy yếu tại vùng cản ngắn hạn quanh 1.045 điểm
08:23 AM 13/10
Nhận định TTCK phiên 13/10: Tiếp tục hồi phục
08:08 AM 13/10
Ngoại trưởng Nga Sergei Lavrov: Nga sẵn sàng đàm phán với phương Tây về vấn đề Ukraine
05:43 PM 12/10
Tỷ giá VND/USD 12/10: Tỷ giá trung tâm và TT tự do tăng vọt, NHTM giao dịch trên mốc 24.080 đồng
11:38 AM 12/10
Bảng giá vàng sáng 12/10: Mở cửa với nhịp tăng tích cực, SJC lấy lại mốc 67 triệu đồng
09:23 AM 12/10
Cà phê tăng giá trên cả hai sàn giao dịch thế giới, kéo giá trong nước vượt mốc 47.000 đồng
08:43 AM 12/10
Nhận định CK phái sinh phiên 12/10: Rủi ro vẫn còn tiềm ẩn
08:18 AM 12/10
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,750 -50 | 27,850 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |