Nhận định TTCK phiên 7/4: Tiếp tục chú ý nhóm cổ phiếu trong rổ VN30 08:08 07/04/2022

Nhận định TTCK phiên 7/4: Tiếp tục chú ý nhóm cổ phiếu trong rổ VN30

Kết thúc phiên giao dịch ngày 6/4, VN-Index tăng 2,87 điểm (0,19%) lên 1.522,9 điểm. HNX-Index giảm 9,27 điểm (-2,03%) xuống 446,85 điểm. UPCoM-Index giảm 0,86 điểm (-0,73%) xuống 116,84 điểm.

Thị trường trong nước ngược dòng thành công nhờ dòng tiền đổ mạnh vào nhóm cổ phiếu bluechips, đây cũng là phiên nhóm VN30 có thanh khoản khớp lệnh đạt trên 10.000 tỷ đồng trong vòng 1 tháng qua.

Nổi bật trong phiên hôm qua là nhóm cổ phiếu vật liệu xây dựng như: thép, xi măng, khai thác đá,… bên cạnh đó là sự hỗ trợ tích cực từ nhóm cổ phiếu ngân hàng và hoạt động mua ròng của khối ngoại.

Thanh khoản khớp lệnh sàn HOSE tăng vọt lên mức 28.708 tỷ đồng so với mức 20.569 tỷ đồng ở phiên hôm trước và mức bình quân 24.917 tỷ đồng ở tuần trước.

Đồ thị kỹ thuật VN-Index. Nguồn: KBSV

Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 7/4:

Công ty Chứng khoán MB (MBS): Tiếp tục chú ý nhóm cổ phiếu trong rổ VN30

Về kỹ thuật, triển vọng tiệm cận đỉnh cũ hoặc vượt đỉnh lịch sử của VN-Index càng được củng cố nhờ dòng tiền đang quay trở lại nhóm cổ phiếu VN30 cũng như nhóm cổ phiếu cơ bản.

Với phiên lấp GAP hôm qua, thị trường cũng đã retest thành công trendline giảm kể từ đầu năm với thanh khoản ở mức cao, đó là những dấu hiệu cho thấy thị trường khỏe.

Nhà đầu tư tiếp tục chú ý nhóm cổ phiếu trong rổ VN30, cũng như nhóm cổ phiếu có yếu tố cơ bản đã có sự tích lũy trong thời gian vừa qua.

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC): Ưu tiên các cổ phiếu có định giá tốt, có nền tích lũy tích cực

Với trợ lực từ các cổ phiếu vốn hóa lớn, có khả năng thị trường sẽ tiếp tục hành trình tăng điểm trong thời gian tới và kiểm tra lại vùng đỉnh cũ, vùng 1.535 điểm đối với VN-Index và vùng 1.585 điểm đối với VN30-Index.

Do vậy, nhà đầu tư có thể tiếp tục kỳ vọng nhịp tăng của thị trường, ưu tiên các cổ phiếu có định giá tốt, có nền tích lũy tích cực và đang thu hút dòng tiền. Tuy nhiên, vẫn nên cẩn trọng đối với nhóm cổ phiếu có tính chất rủi ro cao.

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN): Có thể tăng dần tỷ trọng cổ phiếu vốn hóa lớn

Thị trường có thể sẽ duy trì đà tăng và VN-Index có thể sẽ sớm kiểm định lại ngưỡng 1.535 điểm trong vài phiên tới.

Đồng thời, nhóm cổ phiếu vốn lớn tiếp tục thu hút dòng tiền ngắn hạn và VN-Index và VN30 vẫn đang trong giai đoạn biến động mạnh theo chiều hướng tích cực, cho thấy thị trường có thể chỉ xuất hiện các nhịp điều chỉnh nhẹ.

Trong khi đó, chỉ số VNMidcaps và VNSmallcaps có dấu hiệu bước vào giai đoạn tích lũy ngắn hạn, cho thấy dòng tiền đang có dấu hiệu suy yếu ở hai nhóm cổ phiếu này.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục cơ cấu lại danh mục và ưu tiên giảm tỷ trọng cổ phiếu ở nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ. Đồng thời, các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tăng dần tỷ trọng cổ phiếu vốn hóa lớn.

Công ty Chứng khoán BIDV (BSC): VN-Index đang tích lũy quanh vùng 1.505-1.525 điểm

Thị trường “trèo đèo lội suối” suốt cả phiên hôm qua. Mở cửa với đà đi lên, nhưng khi gặp vùng tâm lý 1.525 điểm, lực bán xuất hiện và đẩy chỉ số xuống vùng hỗ trợ 1.505 điểm. Ngay sau đó, dòng tiền giải cứu thị trường, đưa chỉ số trở lại trên mức tham chiếu.

Thị trường may mắn vẫn kết phiên trong sắc xanh, tăng gần 3 điểm so với phiên hôm trước. Độ rộng thị trường nghiêng về phía tiêu cực với 8/19 ngành tăng điểm.

Hiện tại, VN-Index đang tích lũy quanh vùng 1.505-1.525 điểm và trong ngắn hạn, chỉ số nhiều khả năng vẫn tiếp diễn xu hướng này.

Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,960 -5 25,060 -5

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 80,000 82,000
Vàng nhẫn 79,500600 80,800600

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,43060 24,80060

  AUD

16,33333 17,02834

  CAD

17,67633 18,42834

  JPY

1650 1750

  EUR

26,624-88 28,085-93

  CHF

28,193-54 29,393-56

  GBP

31,817-25 33,171-27

  CNY

3,4187 3,5647