Vàng: Nguy cơ giảm về mức 1935$ là rất rõ ràng 09:58 15/03/2022

Vàng: Nguy cơ giảm về mức 1935$ là rất rõ ràng

Tóm tắt

  • Vàng trong xu hướng giảm 3 ngày, về mức thấp nhất tuần.
  • Áp lực bán vàng lớn khi lợi suất ổn định quanh mức đỉnh nhiều tháng, Ukraine phát đi tín hiệu về hòa bình với Nga.
  • Tình trạng coronavirus trở nên tồi tệ hơn ở Trung Quốc, thành phố Lang Phường gần Bắc Kinh đóng cửa.

Phân tích

Vàng (XAU/USD) về mức thấp nhất trong ngày quanh 1942$, giảm 0,45%, do lo ngại tình hình Covid-19 ở Trung Quốc xấu đi. Reuters cho biết:

Trung Quốc đại lục đã báo cáo 3.602 trường hợp nhiễm coronavirus mới trong ngày 14/3, so với 1.437 trường hợp một ngày trước đó. Quốc gia này cũng đã thông báo về việc đóng cửa chống dịch ở thành phố Lang Phường gần Bắc Kinh.

Xu hướng bán vàng được khích lệ khi mà lợi suất Trái phiếu Kho bạc Mỹ tăng trong bối cảnh nhà đầu tư hy vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ nhanh hơn.

Tình hình Nga – Ukraine vẫn liên tục phát đi các thông tin trái chiều khiến nhà đầu tư khó suy đoán.

Sputnik dẫn lời Cố vấn của Văn phòng Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelenskyy, ông Oleksiy Arestovych, nêu kỳ vọng về một nền hòa bình Moscow-Kyiv sớm nhất là hai tuần hoặc trước cuối tháng 5. Cùng với đó là những bình luận mới nhất từ Tổng thống Ukraine Zelenskyy, người nói rằng các cuộc đàm phán hòa bình với Nga sẽ tiếp tục vào thứ Ba, sau khi tạm dừng đột ngột vào thứ Hai. Tuy nhiên, các báo cáo về một máy bay không người lái của Nga và các lệnh trừng phạt đối với Moscow, cũng như việc Nga-Belarus từ chối thanh toán nguồn cung năng lượng bằng USD là một tin không mấy tích cực.

Giữa những diễn biến này, chỉ số S&P 500 Futures ghi nhận sắc xanh trong đầu phiên Á. Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng gần mức cao nhất kể từ tháng 7/2019, khoảng 2,14% vào thời điểm viết bài.

Các thông tin kinh tế mới công bố của Trung Quốc đều tích cực hơn dự báo.

  • Đầu tư tài sản cố định tháng 2 tăng 12,2% so với cùng kì năm trước, vượt xa dự báo 5% và số liệu 4,9% của tháng 1.
  • Sản lượng công nghiệp tháng 2 tăng 7,5% so với cùng kì năm trước, vượt xa dự báo 3,9% và số liệu 4,3% của tháng 1.
  • Doanh số bán lẻ tháng 2 tăng 6,7% so với cùng kì năm trước, vượt xa dự báo 3,0% và số liệu 1,7% của tháng 1.
  • Tỷ lệ thất nghiệp của Trung Quốc ở mức 5,5%, tệ hơn dự báo.

Trong ngày hôm nay, dữ liệu PPI Hoa Kỳ và bài phát biểu của Chủ tịch ECB Lagarde cần được theo dõi chặt chẽ.

Phân tích kỹ thuật

Vàng kéo dài đà giảm và đang có xu hướng đánh thủng đường hỗ trợ tăng dần từ đầu tháng 2 theo hướng hội tụ của mức thoái lui Fibonacci 21-DMA và 38,2% của diễn biến giá từ tháng 9/2021 đến tháng 3/2022, khoảng 1935$.

Xu hướng giảm giá cũng nhận được sự hỗ trợ từ các tín hiệu MACD lạc quan nhất kể từ đầu tháng trước, cũng như đường RSI dốc xuống.

Đáng chú ý là việc thủng mốc 1935$ sẽ nhanh chóng hướng phe bán về ngưỡng 1900$. Mặc dù vậy, mức đỉnh được đánh dấu trong tháng 11 năm 2021, khoảng 1877$, có thể thách thức những người bán kim loại quý sau đó.

Ở chiều tăng, các động thái phục hồi cần phải đẩy giá vượt ra khỏi đường hỗ trợ trước đó, khoảng 1952$ vào thời điểm viết bài.

Xa hơn, kháng cự 2000$ và 2050$ có thể thách thức người mua vàng trước khi hướng họ đến khu vực 2070-75$, bao gồm các mức cao được đánh dấu trong cuối năm 2020 và tháng này.

Vàng: Biểu đồ hàng ngày

Xu hướng: Dự kiến giảm thêm

Nhận định

Thị trường đang có xu hướng giảm về trung bình động 20 ngày tại 1934,02$. Các vùng trung bình động tiếp theo là SMA50 ngày 1865,6$; SMA100 ngày 1834,95$; SMA 200 ngày 1813,06$.

Cần chú ý phản ứng của vàng tại vùng Fibonacci 38,2% 1965,2$ và Fibonacci 61,8% 1974,75$.

Chờ mua tại các vùng hỗ trợ 1936,86$ – 1923,05$ – 1896,37$.

Áp lực bán tại các vùng kháng cự 1977,35$ – 2004,03$ -2017,84$.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,990 20 25,080 10

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 81,500 83,500
Vàng nhẫn 80,800800 82,3001,000

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,350-50 24,720-50

  AUD

16,493108 17,195112

  CAD

17,82272 18,58075

  JPY

1651 1751

  EUR

26,76958 28,23961

  CHF

28,429147 29,639153

  GBP

32,09650 33,46352

  CNY

3,419-5 3,565-5