TTCK ngày 14/3: Cổ phiếu phân bón giảm sàn hàng loạt, VN-Index “bốc hơi” hơn 20 điểm 15:33 14/03/2022

TTCK ngày 14/3: Cổ phiếu phân bón giảm sàn hàng loạt, VN-Index “bốc hơi” hơn 20 điểm

Dòng tiền phiên chiều đã rất nỗ lực để chỉ số không giảm quá sâu. Tuy nhiên, pha đạp trụ cuối phiên khiến dòng tiền chưa thể hấp thụ kịp và VN-Index đã bốc hơi hơn 20 điểm khi đóng cửa.

9h50, VN-Index giảm 12,15 điểm (0,83%) còn 1.454,39 điểm. HNX-Index giảm 2,69 điểm (0,61%) còn 439,51 điểm. UPCoM-Index giảm 0,15 điểm (0,13%) còn 115,22 điểm.

Áp lực điều chỉnh xuất hiện ngay đầu phiên sáng với sắc đỏ phủ lên hầu hết các nhóm ngành. Đáng nói có thời điểm VN-Index lùi sâu về ngưỡng 1.456 điểm tuy nhiên lực cầu tại vùng giá này đã cho phản ứng khá tích cực. Chỉ số chính sàn HOSE thu hẹp đà giảm nhờ nỗ lực gồng đỡ của nhóm thép, ngân hàng.

Bất chấp đà hồi phục của giá dầu thế giới và giá xăng dầu trong nước neo ở mức cao, cổ phiếu dầu khí lao tiếp tục lao dốc và là nhóm ảnh hưởng tiêu cực nhất lên thị trường.  Đứng đầu chiều giảm là PVO với tỷ lệ mất giá là 9,9%, theo sau là PVC (-7,8%), OIL (-3,9%), BSR (-4,3%), GAS (-3,5%), PVB (-4,5%),…

Nhóm phân bón tăng tốt đầu phiên nhưng hiện đã đánh mất nhịp tăng trong bối cảnh kém sắc của thị trường chung. Trong khi DPM và BFC vẫn duy trì sắc xanh thì DCM, LAS và VAF đã đảo chiều giảm điểm. Thanh khoản ở cổ phiếu phân bón hiện vẫn chủ yếu tập trung vào DCM và DPM, với tương ứng 219 tỷ đồng và 145 tỷ đồng, thuộc Top 10 thanh khoản toàn thị trường.

Sắc xanh le lói ở nhóm cổ phiếu ngân hàng với KLB, SHB, TPB, NVB, MBB, STB, BID với biên độ tăng 0,2 – 4%. Ở chiều ngược lại, ABB, LPB, EIB mất trên 1% thị giá.

11h05, VN-Index có lúc giảm trên 25 điểm và mất mốc 1.450 điểm. Hiện tại, chỉ số này này còn giảm 19,21 điểm (-1,31%) xuống 1447,33 điểm. HNX-Index giảm 5,87 điểm (-1,33%) xuống 436,33 điểm.

Áp lực bán dâng cao đã đẩy hàng loạt cổ phiếu lớn lao dốc từ đó tác động xấu lên thị trường chung. Mốc 1.440 – 1.450 được coi là mốc hỗ trợ mạnh trong đoạn này của thị trường. Nếu để mất vùng này, rủi ro ngắn hạn sẽ gia tăng.

14h00, VN-Index giảm 14,56 điểm (0,99%) còn 1.451,98 điểm. VN30-Index giảm 13,28 điểm (0,9%) xuống 1.463,86 điểm.

Mặc dù áp lực bán đã thu hẹp, tuy nhiên xu hướng giảm điểm vẫn lan rộng khiến thị trường tiếp tục chìm trong sắc đó. Sau khoảng 1 giờ giao dịch phiên chiều, chỉ số tạm thời lấy lại mốc 1.450 điểm, tương đương giảm gần 15 điểm.

Theo quan sát, dòng tiền phiên chiều đã rất nỗ lực để chỉ số không giảm quá sâu. Tuy nhiên, pha đạp trụ cuối phiên khiến dòng tiền chưa thể hấp thụ kịp và VN-Index đã bốc hơi hơn 20 điểm khi đóng cửa.

Sắc đỏ trùm lên nhóm VN30 với 22 mã giảm, áp đảo so với 6 mã tăng và 2 mã giữ giá tham chiếu. Tại chiều giảm, GAS là mã giảm sâu nhất với tỷ lệ mất giá là 6,1%. Kế đến, thị giá PNJ cũng giảm 3,8% về mốc 45.800 đồng/cp. Đây cũng là hai mã tác động tiêu cực nhất lên VN-Index với mức ảnh hưởng giảm hơn 5 điểm.

Bên cạnh đà lao dốc của nhóm bluechips, cổ phiếu midcap, penny cũng đối mặt với áp lực chốt lời mạnh mẽ sau chuỗi tăng khá nóng thời gian qua. Điển hình như các đại diện nhóm phân bón giảm sàn trắng bên mua như DPM, DPM, LAS, BFC. 

Về thanh khoản, giá trị giao dịch toàn thị trường duy trì ở mức trung bình với 33.597 tỷ đồng, tương đương phiên trước đó. Trong đó, giá trị giao dịch trên HOSE đạt 27.197 tỷ đồng, tương ứng gần 860 triệu đơn vị cổ phiếu được mua – bán trong phiên. Giao dịch khối ngoại kém tích cực khi họ tiếp tục bán ròng hơn 700 tỷ đồng, lực bán tập trung vào các Bluechips như MSN, NVL, DXG, HPG, SSI…

Đóng cửa, VN-Index giảm 20,29 điểm (1,38%) còn 1.446,25 điểm. HNX-Index giảm 5,63 điểm (1,27%) còn 436,57 điểm. UPCom-Index giảm 0,33% xuống 114,99 điểm.

Diễn biến chỉ số VN-Index phiên 14/3. Nguồn TradingView

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,990 20 25,080 10

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 81,500 83,500
Vàng nhẫn 80,800800 82,3001,000

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,380-20 24,750-20

  AUD

16,48094 17,18198

  CAD

17,84494 18,60398

  JPY

1650 1740

  EUR

26,79079 28,26183

  CHF

28,33654 29,54256

  GBP

32,045-2 33,409-2

  CNY

3,4284 3,5754