Kết phiên giao dịch hôm thứ Sáu tuần trước, trên Sàn Giao dịch Hàng hóa New York, giá vàng kỳ hạn giảm 1,8 USD, tương đương 0,2% xuống còn 1.201,4 USD/ounce. Trước đó, giá vàng giảm xuống mức 1.194,5 USD/ounce, mức thấp nhất kể từ 31/1.
Trung bình cả tuần, giá vàng giảm khoảng 2%.
Theo báo cáo việc làm cho thấy, trong tháng Hai, Mỹ đã tăng khoảng 235.000 việc làm so với tháng Một. Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 4,7% từ mức 4,8% kể từ tháng Một ngay cả khi ngày càng có nhiều người đổ xổ vào thị trường lao động.
Tuy nhiên, thu nhập trung bình trên một giờ chỉ tăng 0,2% thấp hơn mức kỳ vọng là 0,3%. Mức tăng nhỏ này đã kéo thu nhập bình quân lên khoảng 2,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cùng lúc đó, giá vàng giảm so với rổ đồng tiền chủ chốt do sự thất vọng của thị trường rằng mức lương trung bình chỉ tăng từ từ.
Thứ Sáu tuần trước, chỉ số đồng USD giảm 0,6% chốt ở ngưỡng 101,38. Trước đó, chỉ số này chạm đáy kể từ 28/2 xuống mức 101,17.
Giá của một số kim loại quý khác cũng biến động mạnh trên thị trường.
Trong phiên giao dịch cuối tuần trước, giá bạch kim nhích 0,1% lên 938 USD/ounce. Tuy vậy, tính bình quân cả tuần giá bạch kim giảm 5,7%. Giá bạc giao trong tháng Năm giảm 11,3 cent, tương đương 0,7% xuống ngưỡng 16,92 USD/ounce sau khi chạm đáy 16,85 USD/ounce kể từ 27/1. Trung bình cả tuần, giá bạc giảm 4,6%.
Trong tuần này, thị trường tài chính thế giới tiếp tục theo dõi cuộc họp của các ngân hàng trung ương các nước Mỹ, Nhật, Thụy Sĩ để xem quyết định về chính sách tài chính tiếp theo là gì. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư sẽ quan sát nội dung chính cuộc họp kéo dài 2 ngày của các ngân hàng trung ương thuộc G20 và cuộc họp các bộ trưởng tài chính để xem hướng đi tương lai cho các chính sách tiền tệ là gì.
Một số sự kiện được dự báo sẽ ảnh hưởng tới thị trường
Thứ Ba (14/3)
Trung Quốc công bố dữ liệu sản lượng ngành công nghiệp.
Mỹ công bố dữ liệu lạm phát.
Thứ Tư (15/3)
Fed công bố quyết định chính thức về chính sách tiền tệ.
Thứ Năm (16/3)
Ngân hàng Anh công bố quyết định mới nhất về lãi suất và biên bản cuộc họp chính tài khóa.
Theo NDH
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,720 -20 | 25,820 -20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 94,300 | 95,800 |
Vàng nhẫn | 94,300 | 95,830 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |