Theo các quan chức WHO, biến chủng mới, được gọi là B.1.1.529, đã được phát hiện ở Nam Phi với một số ca nhiễm.
“Chúng tôi chưa biết nhiều về biến chủng này. Những gì chúng tôi biết là biến chủng này có lượng lớn đột biến. Điều đáng lo ngại là khi có quá nhiều đột biến, nó có thể tác động đến cách thức hoạt động của virus”, Tiến sĩ Maria Van Kerkhove, Trưởng nhóm Kỹ thuật ứng phó với COVID-19 của WHO, cho biết hôm qua (25/11).
Tiến sĩ Van Kerkhove cho biết, nhóm làm việc của WHO về quá trình đột biến của virus sẽ xem xét để quyết định liệu B.1.1.529 được xếp vào nhóm biến chủng đáng quan tâm hay đáng lo ngại, sau đó WHO sẽ đặt cho biến chủng này tên Hy Lạp.
Theo các nhà khoa học, biến chủng này có tới 32 đột biến ở protein gai. Các đột biến ở protein gai có thể làm thay đổi khả năng của virus truyền bệnh cho các tế bào cơ thể người và lây lan hoặc cũng có thể làm cho các tế bào miễn dịch khó tấn công lại mầm bệnh.
Số đột biến ở protein gai của B.1.1.529 gấp đôi của biến chủng Delta. Chỉ tính riêng tại miền liên kết thụ thể (phần ở protein gai giúp virus bám vào tế bào người trước tiên) của biến chủng mới đã có tới 10 đột biến, trong khi con số này ở Delta chỉ là 2.
Kể từ khi xuất hiện, biến chủng B.1.1.529 đã gây ra 10 ca mắc COVID-19 tại 3 quốc gia và vùng lãnh thổ gồm 3 ca ở Botswana, 6 ở Nam Phi và 1 ở Hong Kong (Trung Quốc), là người có lịch sử đi lại đến Nam Phi.
Tiến sĩ Tom Peacock, nhà virus học tại Đại học Hoàng gia London, đã đăng thông tin chi tiết về biến chủng mới này trên một trang web chia sẻ bộ gene và nhận định: “Lượng đột biến rất cao của biến chủng cho thấy, điều này có thể thực sự đáng lo ngại”. Ông nhấn mạnh, cần phải theo dõi sát biến chủng B.1.1.529 vì số lượng đột biến “khủng khiếp” của nó.
Do B.1.1.529 mới xuất hiện nên có thể mất một thời gian nữa, giới khoa học mới có bằng chứng và câu trả lời chính xác về mức độ nguy hiểm của biến thể. Họ lưu ý, sở hữu nhiều đột biến không hoàn toàn đồng nghĩa biến thể nguy hiểm hơn.
Đã có một số ví dụ về các biến thể có vẻ đáng sợ về mặt lý thuyết, nhưng thực tế không “tác oai, tác quái” như dự đoán. Beta từng là mối quan ngại hàng đầu vào đầu năm nay vì biến thể được tin sở hữu những đặc tính giúp né tránh hệ miễn dịch của người tốt nhất. Tuy nhiên, biến chủng Delta rốt cuộc lây lan nhanh hơn đã hoành hành khắp thế giới.
Cho đến nay, virus SARS-CoV-2 vẫn liên tục biến đổi, tạo ra các biến chủng, trong đó có các biến chủng được xếp vào nhóm “đáng lo ngại” do khả năng lây lan mạnh hơn, dễ tránh miễn dịch hơn hoặc có độc lực cao hơn. Biến chủng gây lo ngại nhất hiện nay là Delta – nguyên nhân khiến số ca nhiễm tăng vọt trên toàn cầu trong những tháng qua.
tygiausd.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Dự báo giá vàng 26/11: Sẽ vượt 1800$ vì Covid-19
12:58 PM 26/11
Điệu luân vũ của vàng
12:43 PM 26/11
Tăng vọt 300.000 đồng/lượng, SJC lên sát mốc 60,5 triệu đồng, chênh với thế giới vượt 11 triệu đồng
11:18 AM 26/11
Tỷ giá VND/USD 26/11: Tỷ giá trung tâm quay đầu giảm, NHTM và TT tự do cũng ‘đồng thuận’ đi xuống
10:48 AM 26/11
Vàng Nhẫn 9999: Khởi sắc nhẹ với đà tăng khiêm tốn
10:03 AM 26/11
Cà phê Robusta hồi phục nhẹ sau phiên giảm hôm qua
08:53 AM 26/11
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |