Vàng thế giới giảm xuống thấp nhất trong 1 tuần 08:59 20/11/2021

Vàng thế giới giảm xuống thấp nhất trong 1 tuần

Giá vàng giảm xuống mức thấp nhất trong 1 tuần vào ngày thứ Sáu (19/11), chịu sức ép bởi đà tăng của đồng USD sau khi Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), Christopher Waller, đã kêu gọi thu hẹp sớm các biện pháp hỗ trợ kinh tế để giúp thiết lập chính sách tiền tệ thắt chặt hơn.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, hợp đồng vàng giao ngay lùi 0.6% xuống 1,848.05 USD/oz. Hợp đồng vàng tương lai mất 0.5% còn 1,851.60 USD/oz.

Chỉ số đồng USD tiến 0.5%, làm vàng trở nên đắt đỏ hơn đối với người nắm giữ những đồng tiền khác.

“Giá vàng giảm sau những phát biểu mang tính ‘diều hâu’ từ Fed về việc đẩy nhanh thắt chặt đã thúc đẩy đồng USD”, Edward Moya, Chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại Oanda, nhận định. “Lạm phát và lời phát biểu của Fed là chất xúc tác chính cho vàng và ngay bây giờ nhà đầu tư sẽ cần xem điều gì sẽ xảy ra trong vài tuần tiếp theo trước khi có đánh giá về những gì Fed sẽ làm liên quan đến lãi suất”.

Ông Waller cho biết ngân hàng trung ương Mỹ sẽ tăng tốc độ giảm mua trái phiếu để có thêm sự linh động để nâng lãi suất từ mức gần bằng 0 hiện nay.

Vàng rất nhạy cảm với việc nâng lãi suất, vì điều này làm tăng chi phí cơ hội cho việc nắm giữ kim loại không đem lại lợi suất.

Thị trường chứng khoán chìm vào sắc đỏ sau thông tin Áo sẽ tái áp dụng phong tỏa hoàn toàn để đối phó làn sóng lây nhiễm Covid-19 mới và các dấu hiệu cho thấy Đức cũng có thể làm điều tương tự.

Chuyên gia phân tích Ole Hansen tại Saxo Bank cho biết việc phong tỏa ở châu Âu sẽ giúp cung cấp động lực mới cho kim loại quý.

Theo FILI

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,965 0 25,065 0

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 80,000200 82,000200
Vàng nhẫn 78,700800 80,000800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,370-10 24,740-10

  AUD

16,301-62 16,994-64

  CAD

17,643-55 18,394-58

  JPY

165-1 175-1

  EUR

26,712-40 28,178-42

  CHF

28,247-75 29,450-78

  GBP

31,84349 33,19851

  CNY

3,4111 3,5571