Cập nhật lúc 11h, giá vàng SJC tại Hà Nội được công ty CP SJC Sài Gòn niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 61,00 – 61,72 triệu đồng/lượng, đi ngang chiều mua, giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán so với giá chốt phiên trước.
Tại BTMC, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 61,12 – 61,75 triệu đồng/lượng, mua vào không thay đổi, bán ra giảm 40.000 đồng/lượng so với chốt phiên chiều qua.
Vàng SJC trên hệ thống Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 61,10 – 61,80 triệu đồng/lượng, đi ngang cả hai chiều mua – bán so với giá chốt phiên thứ Năm.
Vàng DOJI trên thị trường Hà Nội, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 61,00 – 61,75 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá mua, tăng 50.000 đồng/lượng giá bán so với chốt phiên trước đó.
Thị trường trong nước
Theo ghi nhận của chúng tôi, tại các cơ sở kinh doanh vàng Bảo Tín Minh Châu sáng nay lượng khách mua vào và bán ra có tỷ lệ (60% khách mua vào và 40% khách bán ra).
Thị trường thế giới
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch tại mốc 1.863,36 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank, vàng thế giới giao dịch tại 51,12 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí). Chênh lệch giữa hai thị trường đứng ở ngưỡng 10,6 triệu đồng/lượng.
Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên đêm qua tại Mỹ giảm 8,8 USD xuống 1.858,5 USD/ounce. Sang phiên châu Á sáng nay, giá vàng bật lên trên 1.862 USD/ounce.
Giá vàng thế giới phiên ngày thứ Năm đã có nhịp giảm trở lại do hoạt động chốt lời gia tăng. Tuy nhiên, xu hướng tăng dường như vẫn rất mạnh mẽ khi đã nhanh chóng hồi phục khi sang phiên châu Á sáng nay.
Mặc dù vậy, trong một báo cáo mới nhất được công bố, các nhà phân tích tại Credit Suisse cho biết, họ hạ dự báo giá vàng trung bình năm 2022 xuống khoảng 1.850 USD/ounce, giảm 2,6% so với dự báo trước đó là 1.900 USD/ounce.
Giá vàng trong nước ngày càng nâng cao khoảng cách với vàng thế giới, các chuyên gia cho rằng, yếu tố tâm lý từ nhà đầu tư và doanh nghiệp đang góp phần khiến giá vàng SJC tăng sốc. Vì ai cũng kỳ vọng giá vàng còn tăng tiếp trong bối cảnh lạm phát ở Mỹ lên mức cao nhất trong 30 năm qua; lạm phát ở Việt Nam trong năm 2022 cũng dự báo tăng và giá vàng thế giới hướng đến vùng 1.900 USD/ounce.
Trao đổi với báo chí, ông Huỳnh Trung Khánh, Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam (VGTA), nhận định chênh lệch giá vàng SJC với thế giới đã xuất hiện từ nhiều năm qua do cơ chế quản lý vàng của Ngân hàng Nhà nước không cấp phép cho bất kỳ doang nghiệp nào nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng hoặc tăng nguồn cung vàng SJC cho thị trường.
Vàng miếng SJC ngày càng hiếm. Vì vậy, khi lực cầu tăng lên mà cung không có thì giá cao là khó tránh.
“VGTA từng kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét có thể sản xuất thêm một lượng vàng miếng để cung ứng ra thị trường nhằm cân bằng cung cầu, tránh xảy ra hiện tượng sốt giá vàng khi giá thế giới tăng – giảm mạnh. Đồng thời, cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho các DN để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ… Nếu không tăng cung, cách biệt giữa giá vàng SJC và giá thế giới, kể cả các loại vàng trang sức khác cũng rất khó thu hẹp” – ông Huỳnh Trung Khánh nhìn nhận.
tygiausd.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Vàng thế giới giảm sau dữ liệu thất nghiệp tại Mỹ
09:43 AM 19/11
Nhận định TTCK phiên 19/11: Hồi phục
08:14 AM 19/11
Nhận định phiên 18/11: Phản ứng tại vùng 1865,20$ cho bạn biết giá vàng sẽ tăng hay giảm
06:44 PM 18/11
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |