Thông tin thị trường quốc tế giảm điểm nhẹ trước lo ngại về chủng mới của virus COVID-19 ở Anh đã khiến tâm lý thị trường trong nước có phần e ngại. Đồng thời, thị trường cũng dần trở nên thận trọng hơn khi liên tục tăng mạnh gần đây.
Thanh khoản tiếp tục ở mức cao với giá trị khớp lệnh hơn 12.849 tỷ đồng. Giao dịch khối ngoại diễn biến không mấy tích cực khi quay trở lại bán ròng với tổng giá trị hơn 85 tỷ đồng.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 23/12.
Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC): Sớm xuất hiện các phiên rung lắc, điều chỉnh mạnh
Trạng thái quá mua ở nhiều lớp cổ phiếu trên thị trường tiếp tục lan tỏa trên diện rộng. Theo đó, VN-Index nhiều khả năng sẽ sớm xuất hiện các phiên rung lắc, điều chỉnh mạnh trong một vài phiên kế tiếp.
Về tổng thế, xu hướng ngắn hạn của VN-Index vẫn đang tích cực với vùng kháng cự mục tiêu 1.100 – 1.110 điểm. Diễn biến thị trường dự kiến có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu theo triển vọng kết quả kinh doanh quý IV của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn.
Công ty chứng khoán MB (MBS): Hướng tới các vùng kháng cự cao mới là 1.100 –1.135 điểm
Sau khi vượt qua vùng cản mạnh 1.064 – 1.080 điểm một cách thuyết phục thị trường đang hướng tới các vùng kháng cự cao mới là 1.100 – 1.135 điểm với điểm tựa vững chắc là dòng tiền đang vào mạnh mẽ.
Do đó, nhà đầu tư ngắn hạn cân nhắc nắm giữ các cổ phiếu còn dư địa tăng trưởng. Đối với nhà đầu tư trung và dài hạn, có thể ưu tiên các nhóm ngành dẫn dắt thị trường như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, xây dựng, vật liệu xây dựng, bán lẻ và hàng tiêu dùng, dầu khí.
Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC): Nhịp tăng hiện tại tiếp tục có cơ hội được nới rộng
Sau 2 phiên tăng điểm tích cực, VN-Index diễn biến chậm lại để kiểm tra cung cầu. Với tín hiệu hồi phục cuối phiên, cho thấy dòng tiền vẫn đang chủ động hỗ trợ thị trường và nhịp tăng hiện tại tiếp tục có cơ hội được nới rộng. Điểm nổi bật trong phiên hôm qua là dòng tiền được lan tỏa và tìm kiếm cơ hội tại nhiều nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ.
Do vậy, nhà đầu tư vẫn có thể nương theo nhịp tăng hiện tại của thị trường nhưng cũng cần quản lý rủi ro danh mục chặt chẽ, cơ hội lướt ngắn hạn vẫn có tại các cổ phiếu có nền tích lũy tốt và có tín hiệu tăng.
Tổng hợp
        Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng  
    
    05:45 PM 04/11 
                
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        Đừng mơ giá vàng sẽ tăng điên loạn lên mức 10.000 USD
    
    04:43 PM 22/12 
                
        Nhìn lại năm 2020 của vàng
    
    03:33 PM 22/12 
                
        Dự báo 2021: ‘Chúng ta sẽ phải sốc về mức độ mạnh mẽ của đà phục hồi kinh tế’, nhưng rủi ro vẫn còn (Phần 2)
    
    03:28 PM 22/12 
                
        Covid-19: Nhiều quốc gia đóng cửa biên giới với Anh; Vắc xin hiện tại có thể chống được virus chủng mới?
    
    03:08 PM 22/12 
                
        [Quy tắc đầu tư vàng] 4 chiến lược để tránh xa thất bại của tỷ phú nước Anh từng biến 500 bảng Anh thành 8 tỷ USD
    
    02:13 PM 22/12 
                
        Giá vàng trong nước diễn biến khó lường
    
    11:43 AM 22/12 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,770 20 | 27,840 40 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,200-800 | 148,200-800 | 
| Vàng nhẫn | 146,200-800 | 148,230-800 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |