Giống như tháng 3, thị trường vàng bắt đầu tháng 4 ở mức thấp nhưng tăng dần cho tới cuối tháng. Mở phiên 1/4, vàng chỉ neo quanh mức $1590; thị trường liên tục điều chỉnh đi lên và vi phạm mức $1700 trong phiên 14/4 khi nhà đầu tư tìm tới vàng làm nơi trú ẩn an toàn trước biến động quá lớn trên thị trường cổ phiếu. Việc nhà đầu tư né tránh thị trường chứng khoán là rất dễ hiểu khi cổ phiếu các công ty niêm yết trên sàn đa phần sụt mạnh vì hoạt động kinh doanh ngừng trệ để tránh dịch. Hơn nữa, đà giảm liên tục của giá dầu thô cũng khiến giới thương nhân hoảng sợ.
Việc các quốc gia phong tỏa nền kinh tế tránh dịch cũng khiến nguồn cung vàng thu hẹp và việc vận chuyển vàng giữa các quốc gia bị ngưng trệ. Các yếu tố này xuất hiện khi lực cầu vàng tăng đã khiến giá vàng tăng, đặc biệt là nới rộng chênh lệch giữa thị trường giao ngay. Chênh lệch giá vàng giao ngay và giá kì hạn đã có lúc chạm ngưỡng 100 USD.
Kim loại quý những ngày cuối tháng còn được hỗ trợ bởi tin Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump lên Twitter để nói với Hải quân Hoa Kỳ rằng hãy ‘bắn hạ và tiêu diệt’ bất kỳ pháo hạm Iran nào quấy rối tàu Mỹ ở Trung Đông. Căng thẳng chính trị leo thang giữa tình hình dịch bệnh vốn tồi tệ khiến nhà đầu tư ẩn náu vào những nơi an toàn.
Tuy vậy, thị trường đã thiết lập đỉnh đôi khoảng $1736 (đối với vàng giao ngay) vào phiên 16/4 và 24/4 vì mỗi khi giá vàng tăng một số nhà đầu tư đã chốt lời để bù đắp sự thua lỗ ở thị trường chứng khoán.
Hiện tại, khi các chính phủ và quốc gia đang nỗ lực bơm tiền ra nền kinh tế để bù đắp những tổn thất lớn do Covid-19 gây ra thì cơ hội tăng giá của vàng là rất lớn. Cần lưu ý rằng, đầu tầu kinh tế thế giới Mỹ lại là quốc gia bị ảnh hưởng sâu sắc nhất bởi dịch với số ca nhiễm và tử vong lớn nhất toàn cầu. Vì vậy, nguy cơ suy thoái kinh tế là rất lớn, dù rằng Quốc hội Mỹ thông qua nhiều gói cứu trợ và Ngân hàng trung ương Mỹ cũng đã làm những điều chưa từng có trong lịch sử để bơm thanh khoản ra thị trường. Trong lịch sử, mỗi khi tiền tệ được bơm ra nền kinh tế, nguy cơ lạm phát là rõ nét, dẫn tới đà tăng của quý kim.
Tai Wong, Giám đốc kim loại qúy tại BMO, cho biết vàng đang giao dịch quanh mức 1700 – 1730 USD.
Theo ông Tai Wong, mặc dù các giới đầu tư kim loại quý đang bán ra trên thị trường, xu hướng tăng giá vàng khó có thể bị kìm hãm, đặc biệt trong bối cảnh thiếu hụt nguồn cung do các mỏ khai thác vẫn đang đóng cửa.
Việt Nam được khẳng định là một trong các quốc gia có kế hoạch chống dịch khá thành công. Theo đó, nước ta đã thực hiện cách li xã hội trong 15 ngày đầu tháng 4, ngừng các hoạt động kinh doanh không thiết yếu, trong đó có vàng. Nhiều hãng kim hoàn, cửa hàng kinh doanh vàng đóng cửa, chuyển sang giao dịch online. Tuy vậy, thị trường vẫn luôn neo cao và ổn định trên mức 48 triệu.
Theo niêm yết của Bảo Tín Minh Châu giao dịch, giá vàng khởi động tháng 4 ở mức 47,10 – 48,10 (triệu đồng/lượng) (mua vào – bán ra); tại thời điểm tối ngày 30/4, giá vàng đứng ở ngưỡng 47,85 – 48,40 (triệu đồng/lượng) (mua vào – bán ra). Theo đó, giá vàng tăng 750 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 300 nghìn đồng/lượng chiều bán ra trong cả tháng.
Bước tiến của giá vàng Phú Quý trong tháng 4 hẹp hơn mức hơn 2,4 triệu đồng mỗi lượng trong tháng 3. Giá vàng khởi động tháng 4 ở mức 46,60 – 47,60 (triệu đồng/lượng) (mua vào – bán ra); tại thời điểm tối ngày 30/4, giá vàng đứng ở ngưỡng 48,00 – 48,50 (triệu đồng/lượng) (mua vào – bán ra). Theo đó, giá vàng tăng 1,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào, tăng 900 nghìn/lượng chiều bán ra mỗi lượng trong cả tháng.
Hoạt động giao dịch vàng tại Việt Nam chủ yếu diễn ra trong những ngày cuối tháng dù khá cầm chừng vì chống dịch Covid-19. Việc thị trường ổn định cũng khiến một số nhà đầu tư chưa vội xuống tiền. Trong thời gian tới, nếu vàng quốc tế có sóng, vàng trong nước chắc chắn không thể làm ngơ.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,550 -70 | 25,650 -70 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |