TT 22/4: Gây sốc giống dầu thô nhưng vàng đi theo hướng khác hẳn, giá tăng thêm gần 2% 15:20 22/04/2020

TT 22/4: Gây sốc giống dầu thô nhưng vàng đi theo hướng khác hẳn, giá tăng thêm gần 2%

Trong phiên giao dịch thứ Tư ngày 22/4 tại thị trường châu Á, giá vàng lấy lại những gì đã mất trong phiên trước do nhà đầu tư tránh sự rủi ro của chứng khoán và dầu thô.

Cập nhật lúc 15h14 giờ Việt Nam, tức 8h14 giờ GMT, hợp đồng tương lai vàng giao tháng 6/2020, được giao dịch trên sàn Comex của Sở giao dịch hàng hóa New York nhích 1,77% lên ngưỡng $1717,70/oz. Trên thị trường giao ngay, giá vàng định ở mức $1700,50/oz.

Diễn biến giá vàng giao ngay, đường màu xanh lá cây. Nguồn Kitco

Giá vàng đi lên khi đa số các cổ phiếu chứng khoán châu Á chìm trong sắc đỏ vì kịch bản giảm thảm hại của dầu thô. Kim loại quý vàng đang chứng kiến giá của nó khôi phục mối quan hệ nghịch đảo với các cổ phiếu khi các nhà đầu tư tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn trong bối cảnh kinh tế đi xuống.

Diễn biến thị trường chứng khoán châu Á, nguồn Bloomberg

Hôm qua, Bank of America đã nâng mục tiêu giá vàng trong 18 tháng lên $3000/oz, trong báo cáo mới nhất của mình, họ nhấn mạnh: “Cực dự trữ Liên bang Mỹ không thể in ra vàng”.

Nhà phân tích Kyle Rodda của trung tâm IG Markets thì cho biết, sự giảm giá liên tục từ trên thị trường dầu mỏ đã hỗ trợ cho giá vàng.

Một cuộc khảo sát mới đây của ngân hàng Deutsche Bank cho thấy thị trường đã trở nên thiếu tự tin hơn nhiều về khả năng châu Âu và Mỹ sẽ khôi phục lại hoạt động kinh doanh trước mùa hè, dù nhiều nước đang bắt đầu dần mở cửa trở lại nền kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân khiến vàng được lựa chọn vì khủng hoảng kinh tế vì Covid-19 bây giờ chỉ là câu hỏi ‘ở mức độ nào’ chứ không phải câu hỏi ‘có hay không’.

giavangvn.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,550 -70 25,650 -70

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140