Fed New York sau đó đã làm rõ rằng bài phát biểu của Williams không phải là dấu hiệu cho thấy những động thái trong tương lai của ngân hàng trung ương, nhưng các nhà đầu tư vẫn đánh giá đây như một tín hiệu ôn hòa từ ngân hàng trung ương.
Một cách riêng biệt, Phó Chủ tịch Fed Richard Clarida nói với Fox Business Network rằng ngân hàng trung ương có thể phải “hành động sớm” và không chờ đợi “cho đến khi mọi thứ trở nên tồi tệ”.
Trong khi đó, một báo cáo khác cho thấy rằng mặc dù số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tăng nhẹ vào tuần trước, thị trường lao động Hoa Kỳ vẫn mạnh mẽ. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu đã tăng 8.000 lên mức 216.000 được điều chỉnh theo mùa trong tuần kết thúc vào ngày 13/7, Bộ Lao động cho biết, trong khi dữ liệu của tuần trước đã được điều chỉnh giảm 1.000.
Triển vọng chính sách tiền tệ bớt chặt chẽ từ Hoa Kỳ hơn đã giúp các ngân hàng trung ương thị trường mới nổi tự tin hơn để cắt giảm lãi suất của chính họ mà không làm suy yếu đồng tiền nội địa. Indonesia, Hàn Quốc và Nam Phi đều giảm lãi suất cơ bản 25 điểm cơ bản vào thứ Năm.
Cập nhật lúc 15h25 giờ Việt Nam tức 8h25 giờ GMT, chỉ số đồng Đô la Mỹ, theo dõi sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ 6 đồng tiền chính, tiến 0,13% chạm 96,570.
Tại châu Âu, đồng euro và đồng bảng Anh cùng giảm so với đồng bạc xanh. Tỷ giá EUR/USD sụt 0,16% còn 1,1257 trong khi cặp GBP/USD cũng mất 0,16% về 1,2526.
Đồng tiền chung châu Âu chịu áp lực sau khi giá sản xuất tại Đức vào tháng 6 thấp hơn dự kiến (thực tế: -0.4%; kì vọng: -0,1%; kì trước: -0,1%) nhắc nhở các thương nhân hành động từ Ngân hàng Trung ương châu Âu tại cuộc họp hội đồng quản trị vào tuần tới. Bloomberg đã báo cáo hôm thứ Năm rằng ECB đã bắt đầu đánh giá về cách xác định mục tiêu lạm phát của mình, một điều gì đó cuối cùng có thể dẫn đến chính sách tiền tệ bị nới lỏng lâu hơn.
Tỷ giá USD/JPY đã tăng 0,38% lên 107,70.
Tỷ giá AUD/USD mất 0,19% còn 0,7062; cặp NZD/USD lùi 0,07% về 0,6776.
Đang tải...
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,620 170 | 25,740 190 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |