Trong tài chính, đường cong lãi suất trái phiếu (yield curve) là đường thể hiện các mức lãi suất khác nhau đối với các khoản vay có giá trị ngang nhau nhưng kỳ hạn khác nhau (2 tháng so với 2 năm hoặc 20 năm,…).
Đường cong lãi suất phản ánh tác động của thị trường đối với nền kinh tế, đặc biệt là về lạm phát. Về mặt lý thuyết, giới đầu tư cho rằng, lạm phát tăng sẽ khiến lượng trái phiếu mua vào cao hơn để lấy lãi suất bù đắp vào khoản mất giá. Mặt khác, lạm phát thường đồng nghĩa với tăng trưởng kinh tế mạnh.
Chúng ta đều biết, lãi suất dài hạn thường sẽ cao hơn ngắn hạn. Nhưng khi lãi suất ngắn hạn cao hơn – thì đường cong lãi suất sẽ được gọi là đường cong đảo ngược, một dấu hiệu cho thấy sự giảm phát, dẫn đến tăng trưởng kinh tế giảm.
Đường cong lãi suất trái phiếu kỳ hạn 3 tháng và 10 năm đã đảo ngược trong bảy cuộc suy thoái kinh tế gần đây nhất của Hoa Kỳ, trở thành một tín hiệu chính để dự báo suy thoái kinh tế trong tương lai.
Một tín hiệu khác được theo dõi bởi các nhà kinh tế là liệu các điều kiện vay vốn có trở nên khó khăn hơn hay không, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các cuộc khảo sát như: thăm dò ý kiến với chuyên viên cho vay của các ngân hàng; chỉ số điều kiện tín dụng sẽ là những đầu mối quan trọng cho thông tin này.
Joshua Shapiro, kinh tế trưởng của MFR Inc Hoa Kỳ cho biết: “Nếu các ngân hàng đang siết chặt các khoản vay vì họ nhìn thấy rủi ro, đó sẽ là một dấu hiệu đáng tin cậy về xu hướng đi xuống trong tương lai”.
Các khảo sát về hoạt động kinh tế và chỉ số sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể cho thấy xu hướng. Jesse Edgerton, chuyên gia kinh tế cao cấp của JPMorgan Chase & Co. cho biết,suy thoái sẽ dẫn đến giảm chi tiêu vốn, điều này về lâu về dài sẽ ảnh hưởng tới cầu lao động của các doanh nghiệp.
Niềm tin vào nền kinh tế toàn cầu của các CEO thế giới đang giảm xuống khi các bất ổn đang gia tăng. Báo cáo Global CEO Outlook 2019 của KPMG cho thấy, trong bốn nền kinh tế lớn – Úc, Anh, Pháp và Trung Quốc, chưa đến một nửa số CEO tự tin vào triển vọng phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
Dữ liệu về tiền lương tháng sẽ thể hiện khá rõ sức khỏe của thị trường lao động. Nhưng vào thời điểm các công ty ngừng tuyển dụng thêm nhân công hoặc thậm chí là sa thải công nhân, thì đó là mầm mống của một cuộc suy thoái.
Ở các quốc gia khác, số liệu bao nhiêu người đang nộp đơn xin nhận trợ cấp thất nghiệp cũng có thể gợi mở ra nền kinh tế sẽ đi về đâu. Sự lo ngại về thất nghiệp của công nhân cho thấy các công ty đang tăng cường tinh giản biên chế và một cuộc suy thoái có thể đang đến gần.
Một con số liên quan khác là lượng nhân lực được tuyển dụng tạm thời. Khi làm ăn thuận lợi, các doanh nghiệp có thể tuyển dụng thêm nhân viên tạm thời để đáp ứng nhu cầu. Khi kinh doanh xuống dốc, nhân viên thời vụ sẽ những người đầu tiên mất việc.
Theo Hoàng An/ttvn.vn
Đang tải...
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Bảng giá vàng 9h sáng 18/6: Thị trường vàng tăng trở lại, cơ hội chinh phục mức cao rộng mở
08:53 AM 18/06
Mỹ: FED để ngỏ khả năng cắt giảm lãi suất
08:22 AM 18/06
Phiên 17/6: Vàng đảo chiều giảm sau khi liên tục tăng, Phố Wall tăng nhẹ dù giá dầu thô giảm
08:22 AM 18/06
TTCK: Có thể tiếp tục giảm về vùng hỗ trợ 930-940 điểm
08:16 AM 18/06
Giá vàng chấm dứt một tuần bứt phá mạnh mẽ
04:46 PM 17/06
TT tiền tệ 17/6: USD giữ vững mức đỉnh 2 tuần
04:22 PM 17/06
DailyForex: Dự báo giá vàng tuần 17-21/6
03:47 PM 17/06
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |