Các blue-chips vẫn là động lực chính của phiên tăng này. VN30-Index đầu ngày cũng trên tham chiếu 0,87% nhưng đến cuối phiên sáng chỉ còn 0,42%. Độ rộng của rổ blue-chips này vẫn khá với 21 mã tăng/8 mã giảm. Tuy nhiên mức tăng đang dần bị thu hẹp.
4 cổ phiếu còn mạnh nhất sáng nay là VIC tăng 0,87%, VNM tăng 1,02%, TCB tăng 1,65% và CTG tăng 1,75%. Trong số này, chỉ còn VIC là tương đối khỏe, duy trì ổn định mức tăng. Cả 3 mã còn lại đang suy yếu nhanh. VNM hôm nay điều chỉnh giá, mức tăng đầu phiên tới 1,65%, TCB tăng cao nhất 2,83%, CTG tăng 2,75%.
Ngay cả các cổ phiếu khỏe nhất trong nhóm VN30 cũng chịu sức ép và số còn lại tăng không rõ rệt. MSN tăng 0,82%, MBB tăng 0,74%, MWG tăng 0,93%, NVL tăng 0,83% là các mã khá nhất còn lại. Các trụ khác giao dịch kém với SAB giảm 0,04%, VCB giảm 0,3%, VHM giảm 0,12%, HPG giảm 0,62%, VJC giảm 0,25%…
Độ rộng của sàn HSX vẫn áp đảo ở phía tăng với 178 mã tăng/90 mã giảm trong đó 100 mã tăng trên 1%. Như vậy blue-chips lại là nhóm có mặt bằng giá đuối nhất sáng nay. Midcap đang tăng 0,65%, Smallcap tăng 0,57%. Một số mã tăng khá với thanh khoản cao trong hai nhóm này là NBB, HAR, PTL, KMR, SRC…
Sàn HNX có lợi thế hơn nhờ nhóm trụ khỏe: PVS tăng 1,86%, ACB tăng 0,7%, SHB tăng 1,43%. HNX30 ghi nhận 12 mã tăng/5 mã giảm và chỉ số tăng 0,6%. HNX-Index tăng 0,43% với 55 mã tăng/45 mã giảm. Sàn này hầu như giao dịch chỉ tập trung vào PVS và ACB, hai mã đã chiếm 41,3% tổng giá trị khớp cả sàn.
Thanh khoản chung sáng nay có cải thiện nhưng không rõ rệt và chủ yếu là do yếu tố tăng giá. Tổng khớp đạt 1.235,3 tỷ đồng, tăng 12,6% so với sáng hôm qua. Giao dịch của nhóm Vn30 chỉ tăng 2,1% đạt 473,7 tỷ đồng. Giao dịch thực tế cũng giảm không chỉ do ROS giảm giao dịch. 29 cổ phiếu còn lại của VN30 chỉ tăng thanh khoản 5% so với sáng hôm qua. Sau ROS, VJC là mã thanh khoản nhất trong nhóm cũng chỉ đạt 41,9 tỷ đồng. HPG đứng thứ 3 chỉ giao dịch được 33,9 tỷ đồng.
Tuy vậy tổng giá trị khớp của HSX vẫn tăng gần 14% so với phiên trước là nhờ thanh khoản tốt ở các cổ phiếu tầm trung. Đó là NBB, PHR, PVD. Đây là 3 trong 5 mã thanh khoản cao nhất sáng nay, thậm chí NBB còn dẫn đầu thị trường với 77,8 tỷ đồng khớp lệnh. NBB tăng giá 5,04% cung là mức tăng cao nhất kể từ đầu tháng 3, đồng thời thanh khoản hôm nay là kỷ lục trong lịch sử. Chốt giá 21.900 đồng NBB đang xấp xỉ đỉnh cao nhất 14 tháng.
Nhà đầu tư nước ngoài sáng nay lại tiếp tục mua ròng trong đó tập trung vào KMR và chứng chỉ quỹ E1 theo phương thức thỏa thuận. Tổng giá trị mua trên HSX đạt 148,8 tỷ đồng, bán ra 131,6 tỷ đồng. VN30 chỉ mua 70,1 tỷ, bán 47,4 tỷ đồng. HNX bán 4,8 tỷ, mua không đáng kể. Ngoài KMR và chứng chỉ quỹ, phía mua chỉ có PVD, SSI, DXG. Phía bán ròng có VGC, NBB, VHM, HDB, YEG.
Tạm dừng phiên sáng, VN-Index tăng 3,18 điểm (0,33%) lên 954,34 điểm; HNX-Index tăng 0,43% lên 103,5 điểm; UPCoM-Index giảm 0,4% xuống 54,68 điểm.
Tổng hợp
Đang tải...
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Giá vàng vững mốc 37 triệu đồng
11:17 AM 05/06
Đây là thời điểm mà Bạc đuổi kịp cuộc chơi của Vàng
09:44 AM 05/06
Bảng giá vàng 9h sáng 5/6 : Giá vàng không ngừng tăng
08:51 AM 05/06
Chủ tịch Fed Jerome Powell nói gì mà giá vàng tăng đột biến?
08:50 AM 05/06
Lạm phát Eurozone giảm sâu
08:34 AM 05/06
TTCK: “Sẽ tiến đến thử thách vùng kháng cự 958-963”
08:22 AM 05/06
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |