Điều này được xác nhận ngay cả với sự sụt giảm ngày 26/3 hôm qua, hợp đồng tương lai vàng, hợp đồng tháng 4 tích cực nhất giao dịch ở mức $1315,70/oz. Sự suy giảm của ngày hôm qua có thể được quy cho một chút là bởi động thái bán của những người tham gia thị trường, tuy nhiên phần lớn sự sụt giảm 6,70USD của ngày hôm qua được quy cho trực tiếp từ sức mạnh đồng USD vì nó liên quan đến vàng vật chất.
Mặc dù có một số nhà phân tích đang tập trung vào việc giá cổ phiếu cao hơn tạo ra môi trường ưa thích rủi ro và hạn chế thị trường kim loại quý, nhưng bản thân các chỉ số chỉ cao hơn một chút trong ngày. Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones cùng thời điểm khảo sát tăng 82 điểm ở mức 25.600. Đây là mức tăng ròng khoảng 0,32%. Standard & Poor’s 500 đã tăng gần một nửa phần trăm và chỉ số hỗn hợp NASDAQ đã tăng khoảng 0,4%. Mặc dù đây là hiệu suất tăng trưởng vững chắc, nhưng mức tăng thời điểm đó chỉ là một phần nhỏ khi so sánh với những ngày tăng giá gần đây tại thị trường chứng khoán Hoa Kỳ.
Áp lực bán vàng bạc và palađi, (bạch kim là giao dịch ngoại lệ cao hơn trong ngày) dường như dựa trên kỹ thuật phần lớn, cũng như phần nào để phản hồi với sự đảo ngược đường cong lợi suất trái phiếu hiếm khi xảy ra. Lý do mà các nhà phân tích lo ngại về điều này là bởi lần cuối cùng đường cong lợi suất bị đảo ngược là vào năm 2007, điều này tất nhiên xảy ra trước cuộc khủng hoảng ngân hàng và sau đó là suy thoái kinh tế.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự đảo ngược này là tạm thời vì nó xảy ra trong một thời gian ngắn vào thứ Sáu. Tuy nhiên, điều đó gây ra lo ngại rằng suy thoái kinh tế toàn cầu có thể có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Hoa Kỳ.
Trên cơ sở kỹ thuật, các nhà phân tích vẫn tiếp tục lạc quan về giá vàng. Xem xét rằng vàng đã chứa mức đỉnh cao hơn so với tuần trước và mức đáy cao hơn so với tuần trước trong bốn tuần liên tiếp gần đây.
Thêm vào đó, ba tuần liên tiếp gần đây vàng đều có lợi nhuận khi xét giá kể từ Thứ Hai, cho đến giá đóng cửa Thứ Sáu. Hiện tại mặc dù mức tăng chỉ là một phần nhỏ, chúng ta có thể thấy đây là tuần thứ tư liên tiếp chúng ta có mức tăng ròng.
Các mức chính cần được theo dõi dựa trên hợp đồng Comex tháng 4 là mức thoái lui Fibre 0,23% xảy ra ở mức $1313,90. Ngưỡng hỗ trợ quan trọng tiếp theo phải giữ nếu chúng ta sẽ duy trì thái độ lạc quan là việc vàng đang giữ giá trên mức trung bình động 50 ngày hiện tại là $1308,40.
Kháng cự bao gồm hai đỉnh cũ đạt được trong năm nay với mức đầu tiên cần chinh phục là $1331 và điểm giao dịch cao nhất trong năm là $1350 là mức kháng cự tuyệt đối. Nếu những điểm giá đó bị thách thức và vượt qua, chúng ta có thể sẽ thấy động thái mua đẩy vàng chạm mốc $1370.
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Bảng giá vàng 9h sáng ngày 27/3: Giá vàng tiếp tục tăng nhẹ
08:52 AM 27/03
Thâm hụt ngân sách của Pháp đã giảm xuống 2,5% GDP
08:29 AM 27/03
Phiên 26/3: Thương mại Mỹ – Trung nhiều tiến triển, chứng khoán Mỹ và Dầu thô tăng, Vàng rời đỉnh 1 tháng
08:25 AM 27/03
Ngân hàng Trung ương nhiều nước đang gom mạnh vàng
08:16 AM 27/03
TTCK: Tiếp tục giằng co trong biên độ 960-980
08:12 AM 27/03
15 câu nói về bí quyết đầu tư của thiên tài Benjamin Graham
04:52 PM 26/03
Nền kinh tế Venezuela bị “đô la hóa” nghiêm trọng
04:22 PM 26/03
Cựu Chủ tịch Fed: Nền kinh tế của Mỹ khó có thể suy thoái
02:33 PM 26/03
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |