Tuần qua: Nhà đầu tư vàng đều ‘án binh’ để chờ tín hiệu mới từ thị trường 11:54 16/03/2019

Tuần qua: Nhà đầu tư vàng đều ‘án binh’ để chờ tín hiệu mới từ thị trường

Thị trường vàng trong nước tuần qua đã hoàn toàn mất mốc 37 triệu đồng. Vàng có xu hướng tăng trong phiên đầu tuần nhưng lại giảm dần về các phiên cuối tuần do tác động từ thị trường vàng thế giới. Vàng thế giới ghi nhận một tuần tăng điểm tích cực, lấy lại mức tâm lý $1300.

Vàng trong nước tiếp tục giảm nhẹ

Xét với thương hiệu vàng Bảo Tín Minh Châu, giá vàng mở phiên 11/3 tại mức 36,58 – 36,66 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra) và lúc 9h24 hôm nay 16/3 giá vàng ở mức 36,55 – 36,63 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra). Như vậy, trong tuần này, vàng BTMC giảm 30.000 đồng/lượng chiều mua vào, bán ra.

Xét với thương hiệu vàng Doji, giá vàng mở phiên 11/3 tại mức 36,58 – 36,68 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra) và lúc 10h51 hôm nay 16/3 giá vàng ở mức 36,55 – 36,63 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra). Như vậy, trong tuần này, vàng Doji giảm 30.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Theo ghi nhận của giavangvn.org tại các đơn vị kinh doanh vàng bạc đá quý, tuần này, hoạt động giao dịch vàng duy trì ở mức ổn định. Vàng giảm, nhà đầu tư đợi giá vàng lên bán sẽ có lời, còn người dân mua được vàng giá tốt.

Thị trường vàng thế giới nóng lên hấp dẫn nhà đầu tư

Giá vàng châu Á phục hồi và đi lên khi những lo ngại về Brexit và kinh tế toàn cầu giảm tốc thúc đẩy nhu cầu đối với các tài sản được coi là “kênh trú ẩn an toàn”.

Sau phiên đầu tuần lao dốc, cuối tuần vàng đã tăng trở lại ngưỡng 1.300 USD/ounce.

Đóng cửa phiên ngày thứ Sáu, giá vàng giao kỳ hạn tháng 4/2019 tăng 7,80USD/ounce tương đương 0,6% lên 1.302,90USD/ounce. Tính cả tuần, giá vàng tăng 0,3%.

giavangvn.org tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,660 -10 25,750 -10

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140