10 kỷ lục kinh tế của Nga trong năm 2018 15:43 28/12/2018

10 kỷ lục kinh tế của Nga trong năm 2018

Liên bang Nga đã lập một loạt kỷ lục trong lĩnh vực kinh tế và tài chính trong năm 2018. Hãng tin Ria Novosti ngày 27/12 đã công bố bình chọn 10 thành tựu kinh tế của Nga trong 12 tháng qua.

Dự trữ vàng kỷ lục

Đầu tư vào trái phiếu Mỹ thấp kỷ lục

Song song với việc tăng dự trữ vàng, Ngân hàng trung ương Nga cắt giảm đầu tư vào trái phiếu chính phủ Mỹ. Vào thời điểm tháng 6, tỷ trọng trái phiếu chính phủ Mỹ trong dự trữ của Nga đã dưới 10%, còn vào thời điểm hiện tại gần bằng không. Nguyên nhân dẫn tới việc Moskva từ bỏ trái phiếu này là do áp lực trừng phạt gia tăng từ phía Washington. Tiến trình này đã được Nga đẩy mạnh trong năm 2018 với việc ngân hàng trung ương nước này cắt giảm đầu tư vào trái phiếu chính phủ Mỹ sau khi Washington siết chặt trừng phạt Moskva. Biện pháp đó là nhằm bảo vệ thị trường tài chính Nga khỏi những tác động của lệnh trừng phạt.

Ngân sách thặng dư kỷ lục

Nhiều khả năng kết thúc năm 2018, ngân sách của Nga sẽ đạt thặng dư lần đầu tiên trong 7 năm. Theo dự toán của Bộ Tài chính Nga, thặng dư ngân sách sẽ đạt 2,5% GDP, cao hơn so với mức 1,4% GDP của năm 2017 và nhỉnh hơn mức dự báo trước đó 1,3% GDP. Việc giá dầu tăng là yếu tố giúp cho ngân sách Nga “dư dả” hơn. Bộ Tài chính Nga dự báo kết thúc năm 2018, siêu thu nhập từ dầu mỏ và khí đốt sẽ đạt 2,7 nghìn tỷ ruble (gần 39 tỷ USD). Thặng dư ngân sách được coi là dự trữ vững chắc của nhà nước, nhờ đó Nga có thể chống lại được những biện pháp trừng phạt của phương Tây.

Nợ chính phủ thấp kỷ lục

Nga là một trong những quốc gia có tổng số nợ nước ngoài thấp nhất thế giới, chỉ 525 tỷ USD, trong khi con số này của nước Anh là 7.500 tỷ USD, của Pháp là 5.000 tỷ USD, của Đức là 4.800 tỷ USD, còn của Mỹ lên đến hơn 21.000 tỷ USD.

Theo các nhà phân tích ngân hàng UBS (Thụy Sỹ), Nga dẫn đầu về tiến độ cắt giảm nợ nước ngoài (bao gồm nợ nhà nước và nợ của tất cả các khu vực của nền kinh tế). Nếu tình hình kinh tế quốc tế bất ngờ xấu đi, nợ nước ngoài sẽ trở thành vấn đề lớn và càng ít nợ thì càng ít nguy cơ bị vỡ nợ khi xuất hiện những chấn động toàn cầu.

Các nhà kinh tế cho rằng nợ nước ngoài hiện nay của Nga ở mức tương đương 20,4% GDP là khá tích cực.

Khai thác dầu kỷ lục

Năm 2018, Nga đạt được kỷ lục tuyệt đối về khai thác dầu mỏ. Tháng 10/2018 đã đạt mức 11,6 triệu thùng vàng đen/ngày đêm. Theo báo cáo của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), đây là chỉ số cao nhất của Nga trong giai đoạn hậu Xô viết. Đóng góp lớn nhất vào thành tích này là công ty Rosneft, chủ sở hữu công ty Yuganskneftegaz. Các công ty khác như LUKOIL, Surgutneftegaz, Gazprom Neft và Tatneft cũng tăng sản lượng. OPEC dự kiến đến cuối năm, sản lượng khai thác dầu mỏ của Nga sẽ tăng lên 11,24 triệu thùng/ngày đêm. Các công ty dầu mỏ của Nga sở hữu tiềm năng để tiếp tục tăng khối lượng sản xuất nhờ vào phát triển các mỏ mới.

Xuất khẩu khí đốt sang châu Âu đạt mức kỷ lục

Kết thúc năm 2018, khối lượng khí đốt xuất khẩu qua châu Âu sẽ vượt ngưỡng 200 tỷ m3. Ngay trong các tháng 1-11/2018, Gazprom đã xuất khẩu 179,9 tỷ m3 khí đốt, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm ngoái, và tăng 10,2% so với năm trước đó. Các nước tăng khối lượng nhập khẩu khí đốt của Nga trước hết là Đức, Áo, Hà Lan, cũng như Pháp, Czech, Phần Lan, Romania, Hungary và Hy Lạp.Chỉ tính riêng trong 11 tháng qua, các nước này đã mua khí đốt của Nga nhiều hơn so với cả năm 2017.

Việc đưa đường ống “Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ” và “Dòng chảy phương Bắc -2” đi vào khai thác về mặt lý thuyết cho phép tăng 1,5 lần lượng khí đốt xuất khẩu của Nga sang châu Âu lên 290 tỷ m3. Hơn nữa, theo dự báo của Cơ quan Năng lượng quốc tế, thậm chí với khối lượng này cũng không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân “lục địa già”.

Xuất khẩu lúa mì kỷ lục

Năm 2018 Nga còn xuất khẩu khối lượng ngũ cốc kỷ lục với 100 khách hàng trên toàn thế giới, gồm Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Bangladesh, Saudi Arabia, Indonesia, Azerbaijan, Nigeria. Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp Nga, trong vụ mùa vừa qua Nga đã xuất khẩu được 33 – 34 triệu tấn lúa mì. Hiện, kỷ lục xuất khẩu lúa mì vẫn thuộc về Mỹ, quốc gia vào năm 1992-1993 cung cấp cho thị trường thế giới 36,8 triệu tấn lúa mì. Tờ “The Wall Street Journal” nhận định việc khối lượng ngũ cốc Nga xuất khẩu tăng khiến các nông trại của Mỹ bị thiệt hại nặng nề, nhiều doanh nghiệp nông nghiệp bị đóng cửa với tốc độ nhanh chưa từng có kể từ những năm 1980. Việc ngũ cốc của Nga có giá thành rẻ hơn nhiều khả năng sẽ đẩy ngũ cốc Mỹ ra khỏi thị trường thế giới.

Xếp thứ hai trong bảng xếp hạng của Bloomberg

Nước Nga đã có sự bứt phá vượt bậc trong bảng xếp hạng các nền kinh tế đang phát triển của hãng Bloomberg. Theo đó, Nga đã được nâng lên từ vị trí thứ 7 lên vị trí thứ 2. Các chuyên gia Ngân hàng thế giới (WB) cũng ghi nhận sự tăng trưởng của nền kinh tế Nga, cụ thể trong bảng xếp hạng Doing Business, nước Nga trong vòng 1 năm đã “nhảy” từ vị trí 35 lên vị trí 31. Cũng theo tính toán của WB, Nga đã tiến sát nhóm 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới tính theo khối lượng GDP, vượt qua cả Hàn Quốc đứng thứ 11. Trong vòng 1 năm, GDP của Nga tăng gần 300 tỷ USD lên 1.580 tỷ USD. Theo sắc lệnh Tổng thống Vladimir Putin đưa ra hồi tháng 5, Nga phải lọt vào nhóm 5 nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2024.

Khách du lịch đến Nga tăng kỷ lục

Cũng trong năm 2018, thị trường du lịch Nga đã đón 90 triệu lượt khách nội địa và quốc tế, con số cao nhất trong vòng 10 năm qua.

Theo số liệu của Cơ quan du lịch Nga, kể từ năm 2008, lượng du khách trong nước và quốc tế đã tăng 70%. Riêng năm 2018, lượng khách nội địa lên tới 60 triệu lượt, chủ yếu đi du lịch tới vùng Krasnodar, Crimea, St. Petersburg và tỉnh Vladimir. Trong khi đó, chỉ tính riêng trong vòng một tháng diễn ra World Cup đã có tới 3,5 triệu khách quốc tế đến Nga.

Tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,785 25 25,885 55

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 90,700 92,700
Vàng nhẫn 90,700 92,730

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140