Bài viết là quan điểm của chuyên gia phân tích kĩ thuật Jim Wyckoff của Kitco News.
Biểu đồ hàng ngày của hợp đồng tương lai vàng giao tháng 2 trên sàn Comex cho thấy giá đã có xu hướng cao hơn kể từ giữa tháng 8 và trong tháng 12 đạt mức cao nhất trong 5 tháng. Tư thế kỹ thuật ngắn hạn đối với thị trường vàng cho thấy hành động giá là đi ngang đến cao hơn ít nhất là vào cuối năm nay và cho đến khi có một tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn mang tính tiêu cực đủ để cho thấy xu hướng tăng giá đang kết thúc.
Tiếp đến, biểu đồ hàng tuần cho hợp đồng tương lai vàng Comex cũng cho thấy xu hướng tăng giá dài hạn còn non trẻ đang diễn ra từ mức thấp năm 2018 là $1161,40. Mục tiêu kỹ thuật tăng giá tiếp theo của xu hướng tăng đang nỗ lực đẩy giá vượt qua ngưỡng kháng cự tâm lý ở mức $1300,00. Việc giảm giá dưới $1195,00 sẽ bắt đầu làm giảm sự nhiệt tình về mặt kỹ thuật và sẽ gợi ý phạm vi giao dịch khó khăn và đi ngang trong nửa đầu năm 2019.
Cuối cùng, biểu đồ tiếp hàng tháng mang tính dài hạn cho hợp đồng tương lai vàng Comex cho thấy diễn biến giá đã trở nên khó khăn và đi ngang trong vài năm qua. Biểu đồ dài hạn này cũng cho thấy rằng một cuộc biểu tình của thị trường vàng trong năm 2019 có thể được giới hạn bởi mức kháng cự mạnh của biểu đồ tại khu vực $1375,00.
Tôi đã may mắn ngay từ đầu trong sự nghiệp thị trường của mình là có thể làm việc ngay trên các sàn giao dịch tương lai ở Chicago, New York và tại các sàn giao dịch trên toàn thế giới. Điều đầu tiên tôi nhận thấy là hầu như tất cả các nhà giao dịch kỳ cựu, thành công đều có một điểm chung: tất cả họ đều sử dụng một số hình thức phân tích kỹ thuật như một phần của chiến lược giao dịch của họ.
Một nhà giao dịch kỳ cựu đã từng nói với tôi: Biểu đồ giá phản ánh tất cả các yếu tố cơ bản về cung và cầu trong một thị trường, bao gồm bất kỳ và tất cả các kỳ vọng của nhà giao dịch đối với triển vọng cung và cầu trong tương lai. Với tất cả các yếu tố cơ bản về cung và cầu trong một thị trường, đó sẽ là một công việc toàn thời gian và vẫn không cung cấp cho nhà giao dịch bất kỳ lợi thế đáng kể nào so với các nhà giao dịch chuyên nghiệp có khả năng đã giao dịch dựa trên các nguyên tắc cơ bản đó và đã đưa chúng vào cơ cấu giá của thị trường.
Đó là lý do tại sao chúng ta nghiên cứu biểu đồ.
Một cảnh báo quan trọng có thể ném một chiếc mỏ lết vào triển vọng kỹ thuật mang tính xây dựng cho vàng. Nếu giá dầu thô tiếp tục xu hướng giảm trong năm mới, thì đó sẽ là một nhân tố tiêu cực rất lớn trên hầu hết các thị trường hàng hóa thô và đe dọa khả năng duy trì bất kỳ xu hướng tăng giá nào. Dầu thô được cho là người dẫn đầu của ngành hàng thô. Ngoài ra, các nhà quản lý quỹ đầu cơ lớn, những người đặt cược lớn vào các thị trường tương lai có thể sẽ tránh xa việc mua vào đối với thị trường hàng hóa thô, miễn là dầu thô dẫn đầu ngành vẫn trong xu hướng giảm giá.
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Bài học từ trải nghiệm khởi nghiệp thất bại
03:49 PM 17/12
DailyForex: Dự báo giá vàng tuần 17/12 – 21/12
02:49 PM 17/12
TTCK Việt sáng 17/12: Áp lực bán diễn ra khá mạnh trên nhiều nhóm ngành, VN-Index ‘bay’ hơn 10 điểm
01:05 PM 17/12
Thị trường vàng im hơi lặng tiếng
11:34 AM 17/12
Câu chuyện tuần này: Tất cả xoay quanh Fed
10:13 AM 17/12
USD bật tăng mạnh phiên đầu tuần
10:06 AM 17/12
Triển vọng giá vàng tuần 17 – 21/12
09:27 AM 17/12
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |