Vàng giao tháng 2 tăng 0,02% lên $1247,40/oz lúc 14h54 giờ Việt Nam, tức 7h54 giờ GMT. Cùng lúc, giá vàng giao ngay đứng tại $1242,51/oz.
Trong khi đó, chỉ số USD, đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ tiền tệ, nhích 0,01% lên 97,368.
Bar Melek, trưởng nhóm phân tích chiến lược tại TD Securities nói với Reuters như sau:
Chúng ta đang ở một tình thế mà Fed bắt đầu đưa ra dấu hiệu rằng họ có thể rất gần với lãi suất trung lập. Điều đó nói lên là chỉ còn vài lần tăng lãi suất nữa trong tương lai.
Những tuần qua, nhiều quan chức Fed, bao gồm cả Chủ tịch Fed đã cho thị trường biết rằng họ sẽ xem xét dữ liệu khi quyết định chính sách… Thị trường coi đây như chỉ báo cho thấy lãi suất sẽ thấp hơn trong năm 2019 và 2020.
Thống đốc Fed, Lael Brainard, nói hôm thứ Sáu rằng rủi ro đang tăng lên ở nước ngoài và tại thị trường nợ doanh nghiệp nội địa. Bà nói rằng lãi suất tăng lên “đã giúp chúng tôi bằng cách cho chúng tôi thời gian để đánh giá tác động của chính sách” nhưng “việc tăng dần chính sách sẽ phụ thuộc vào triển vọng”.
Việc giảm kì vọng lãi suất sẽ tăng sẽ làm nhu cầu chuyển từ những tài sản an toàn như vàng sang đồng USD hoặc chứng khoán. Tuy nhiên, xu hướng tăng của thị trường vàng dường như được hỗ trợ bởi tương lai ảm đạm của nền kinh tế vào năm sau.
UBS và Bank of America Merill Lynch đã đưa ra một dự báo cho năm tới vào tuần trước và cả 2 ngân hàng trên đều đưa ra con số tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại trong năm 2019, đạt 3,6%.
Báo cáo của UBS nói:
Dự báo của chúng tôi là tăng trưởng kinh tế Mỹ giảm bởi sự kích thích tài khóa và lãi suất cao hơn. Tại Eurozone, nhu cầu nội địa vững chắc sẽ không đủ để bù đắp cho tăng trưởng xuất khẩu giảm. Trong khi đó, Trung Quốc phải đối mặt với cả 2 áp lực của thuế quan và tái cân bằng kinh tế.
Bank of America Merill Lynch dự đoán rằng tiền và hàng hóa sẽ tăng trong năm tới. Báo cáo của Ngân hàng Mỹ chỉ ra:
Tăng trưởng lợi nhuận được dự báo giảm trong năm tới, từ mức hơn 15% còn thấp hơn 5% tính theo năm. Tổ hợp giảm bao gồm chứng khoán, trái phiếu và USD giảm, nhóm tăng là hàng hóa và tiền; với biến động kéo dài
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,750 0 | 25,840 10 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 91,800 | 93,500 |
Vàng nhẫn | 91,800 | 93,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |