Với cái nhìn ngắn hạn hơn, chỉ số vẫn đang củng cố kênh xu hướng đi lên từ đầu tháng 7 đến nay. Đích đến gần của chỉ số dự kiến sẽ nằm tại vùng hội tụ bởi đường SMA200 và đường xu hướng trên (tương ứng 1.020 – 1.024 điểm) trong ngắn hạn. Tỷ trọng danh mục tổng nên được khống chế tối đa ở mức 60%-70% cổ phiếu. Có thể xem xét bán để giảm tỷ trọng các vị thế ngắn hạn khi thị trường tiếp cận đường SMA200. Vùng kháng cự của chỉ số nằm tại 1.020 – 1.025 điểm và quanh 1.050 điểm. Vùng hỗ trợ của chỉ số nằm tại 990 – 993 điểm và 980 – 985 điểm.
Theo BVSC, tính từ đầu năm 2015 đến nay, sau 14 phiên tái cơ cấu danh mục của hai quỹ VNM ETF và FTSE ETF, có 11 lần chỉ số VN-Index vẫn tiếp tục duy trì xu hướng ngắn hạn. Do đó, sau phiên tái cơ cấu quý III (21/9), nhiều khả năng chỉ số VN-Index vẫn tiếp tục duy trì xu hướng tăng điểm trong ngắn hạn.
Phiên 21/9, hai chỉ số biến động trái chiều cùng thanh khoản tăng cao do hoạt động cơ cấu của các quỹ ETF. Nhìn chung xu hướng tăng vẫn đang hiện hữu nhưng nhà đầu tư cũng cần lưu ý khi các chỉ số đang hướng về vùng kháng cự mạnh tạo bởi đường MA200.
Trên quan điểm của BSC, thị trường trong trạng thái điều chỉnh ngắn hạn và các quỹ ETF và nhà đầu tư nước ngoài đang trong giai đoạn cơ cấu danh mục đầu tư. Nhà đầu tư nên theo dõi các diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô thế giới và diễn biến của thị trường sắp tới, đặc biệt là sự kiện Mỹ đánh thuế thêm 200 tỷ hàng hóa Trung Quốc vào đầu tuần sau.
Tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn vẫn duy trì ở mức tích cực với tất cả các chỉ số. Nhiều khả năng trong phiên giao dịch 24/9, các chỉ số chủ chốt 2 sàn là VN-Index, VN30 và HNX-Index sẽ có phiên tăng điểm và hướng lên kháng cự tiếp theo lần lượt tại 1.025 diểm, 990 điểm và 118 điểm. Tuy nhiên, có khả năng VNMidcap sẽ bắt đầu bộc lộ sự suy yếu trước khi điều chỉnh giảm ngắn hạn. Do đó, VCSC cho rằng chiến lược đầu cơ trong tuần tới sẽ thiên về nắm giữ và chốt lãi hơn là mở vị thế mua mới đối với cả nhóm vốn hóa lớn, vừa và nhỏ.
Theo Vietnambiz
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,745 145 | 25,845 145 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |