Vàng đã bị kẹt quanh ngưỡng $1200/oz trong 4 tuần qua và bởi cuộc họp chính sách tiền tệ dự trữ liên bang tiếp theo vẫn còn một tuần rưỡi nữa, các nhà phân tích không kỳ vọng sẽ có động thái đáng kể trong thời gian tới.
Ông Ole Hansen – giám đốc chiến lược hàng hóa tại ngân hàng Saxo Bank, cho rằng:
Hiện tại, thị trường đang nói với nhà đầu tư rằng họ cần kiên nhẫn. Tôi nghĩ chúng ta sẽ phải chờ cho đến sau cuộc họp của Fed trước khi nhìn thấy hướng đi mới của giá vàng.
Tất nhiên, nếu nhà đầu tư muốn tìm kiếm nhiều điều thú vị hơn, họ có thể theo dõi thị trường bạc vốn có màn trình diễn kém hơn nhiều so với vàng thời gian qua. Giá bạc tuần qua có lúc chạm đáy một năm rưỡi và đẩy tỷ lệ giá vàng/bạc lên cao nhất trong 25 năm.
Dù giá bạc thoát các đáy gần đây, thị trường tiếp tục chật vật tìm động lực tăng giá. Giá bạc giao tháng 12 chốt tuần ở $14,13/oz, gần như đi ngang so với tuần trước.
Các chuyên gia lưu ý, không chỉ bạc đang bị phớt lờ trên thị trường kim loại quý mà nhu cầu đối với kim loại đồng suy yếu cũng đang đè nặng lên bạc – kim loại có nhu cầu khá lớn trong ngành công nghiệp.
Ông Hansen cho rằng, dù bạc trông có vẻ hấp dẫn như một loại tài sản bị định giá thấp, nhà đầu tư cần chờ đợi sự quan tâm quay trở lại thị trường kim loại quý. Ông nhấn mạnh:
Nếu nhà đầu tư trở lại thị trường, khi đó bạc sẽ hấp dẫn hơn vàng rất nhiều, nhưng cho đến khi điều đó xảy ra, tôi sẽ tránh xa kim loại quý này.
Chiến lược gia tiền tệ cao cấp Christopher Vecchio tại DailyFX.com cho biết lãi suất trái phiếu có khả năng tiếp tục tăng và điều này không có lợi cho giá vàng. Vị này lý giải:
Vàng hiện rất trung lập. Tuy nhiên, đồng USD đi ngang và lãi suất trái phiếu tăng không báo hiệu điềm lành cho giá vàng.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,500 -245 | 25,800 -45 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |