Trên thị trường tiền tệ, đồng USD chưa có dấu hiệu hạ nhiệt và liên tục chinh phục các mức cao mới. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho giá vàng thế giới đang ở vùng thấp nhất kể từ cuối năm ngoái.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, chỉ số Dow Jones vọt 298,2 điểm (tương đương 1,21%) lên 25013,29 điểm – mức cao nhất kể từ 12/3.
Chỉ số S&P 500 tiến 20,04 điểm (tương đương 0,74%) lên 2733,01 điểm mức cao nhất kể từ giữa tháng 3. Tất cả 11 nhóm ngành của chỉ số này đều đóng cửa trong sắc xanh, trong đó ngành công nghiệp – vốn chịu tác động nhiều nhất của các vấn đề thương mại – tăng 1,5%.
Và, chỉ số Nasdaq Composite cộng 39,70 điểm (tương đương 0,54%) lên 7394,04 điểm.
Chỉ số ICE U.S. Dollar, đo lường sức mạnh đồng USD với 1 rổ gồm 6 đồng tiền mạnh khác, tăng gần 0,1% lên 93,69 điểm, giảm so với mức 94,058 điểm trước đó.
Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm hôm thứ Hai giảm về 3,06% sau khi chạm đỉnh 7 năm tại 3,126% thứ Sáu tuần trước.
Giá vàng giao tháng 6 chỉ còn giảm 40 cent, tương ứng 0,03%, xuống $1290,90/oz. Trước đó trong phiên giá kim loại này có lúc về còn $1281,20/oz – mức thấp nhất kể từ tháng 12/2017.
Jeff Wright, Phó chủ tịch điều hành tại GoldMining Inc., nêu quan điểm.
“Thị trường chứng khoán tăng đang hút dòng tiền khỏi vàng, nhưng điều này có thể dễ dàng thay đổi”.
Giá dầu thô Mỹ WTI giao tháng 6 tại sàn Nymex kết phiên tăng 96 cent, tương ứng gần 1,4%, lên 72,24 USD/thùng – mức cao nhất kể từ 26/11/2014.
Tương tự, giá dầu Brent giao tháng 7 giao dịch tại thị trường London tăng 71 cent lên 79,22 USD/thùng.
Mỹ đã tạm dừng một lệnh cấm nhập khẩu dầu tư Venezuela do lo ngại làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng kinh tế ở quốc gia Nam Mỹ. Nhưng chiều thứ Hai, Tổng thống Donald Trump ban hành sắc lệnh cấm thêm một số giao dịch nhất định với Venezuela.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,380 5 | 26,500 25 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 118,000-500 | 120,000-500 |
Vàng nhẫn | 118,000-500 | 120,030-500 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |