Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới vàng giảm sâu là sự suy yếu mang tính kĩ thuật. Việc quý kim trượt về dưới đường trung bình động 200 ngày tại $1307,80/oz lần đầu tiên kể từ cuối tháng 12 năm ngoái đã kích hoạt đà giảm trở nên mạnh mẽ hơn. Kết quả là vàng mất mốc hỗ trợ chính $1300 được bảo toàn từ đầu năm và rời về ngưỡng $1290.
Chốt phiên 15/5, giá vàng giao tháng 6 kết phiên giảm 27,90 USD, tương đương 2,1%, xuống $1290,30/oz – mức thấp nhất kể từ tháng 12/2017.
Vàng giảm sâu do đồng USD và lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ cùng tăng sau số liệu kinh tế lạc quan. Cụ thể, chỉ số ICE U.S. Dollar, đo lường sức mạnh đồng USD với 1 rổ gồm 6 đồng tiền mạnh khác, tăng 0,7% lên 93,25 điểm. Vàng được định giá bằng đồng bạc xanh, do đó nhà đầu tư nước ngoài sẽ tốn nhiều chi phí để nắm giữ vàng hơn khi đồng USD tăng giá.
Ngoài ra, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng 8,9 điểm cơ bản lên 3,078% – mức cao nhất kể từ 2011. Lợi suất trái phiếu cao cũng làm giảm nhu cầu đầu tư vào vàng.
Một yếu tố khác cũng khiến vàng thêm phần lao đao. Trong một bài phát biểu ngày thứ Ba, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khu vực San Francisco, John Williams cho biết ông ủng hộ mục tiêu nâng lãi suất 3 đến 4 lần trong năm nay của Fed và tiếp tục tăng từ từ trong 2 năm tới.
“Giá vàng đã rơi về dưới ngưỡng hỗ trợ kỹ thuật mạnh tại 1.300 USD. Mức giảm này đã kích hoạt một loạt lệnh chặn bán trên thị trường giao sau, khiến giá giảm mạnh hơn”, Jim Wyckoff, chuyên gia phân tích cấp cao tại Kitco Metals, nhận xét.
Lợi suất khi đầu tư vào vàng đã giảm đi đáng kể khi triển vọng lãi suất cao của Mỹ đã đẩy lợi suất trái phiếu và đồng USD tăng lên, Maxwell Gold, giám đốc chiến lược đầu tư của ETF Securities cho biết.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,380 0 | 26,500 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 115,500-2,500 | 118,200-1,800 |
Vàng nhẫn | 115,500-2,500 | 118,230-1,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |