Theo 2018 World Gold Survey, lượng vàng nắm giữ chính thức của Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức kỷ lục mới là 565 tấn vào năm ngoái khi chính phủ quyết định thay thế một lượng đáng kể trữ lượng USD bằng vàng. Và, điều này tiếp tục ngay cả trong quý đầu tiên của năm 2018. Thông tin từ xu hướng nhu cầu của Hội đồng vàng thế giới báo cáo rằng Thổ Nhĩ Kỳ đã thêm 30 tấn vàng khác vào dự trữ chính thức trong quý 1 năm 2018.
Nếu nhìn vào biểu đồ dưới đây, chúng ta có thể thấy có Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu bao nhiêu vàng vào năm 2017 so với năm 2016:
Nhập khẩu vàng Thổ Nhĩ Kỳ tăng hơn ba lần từ 106 tấn trong năm 2016 lên 361 tấn trong năm 2017. Một lần nữa, sự gia tăng lớn về nhập khẩu vàng của Thổ Nhĩ Kỳ là do nhu cầu đầu tư tăng 60% và ngân hàng Trung ương mua 86 tấn. Với việc bổ sung 30 tấn vàng của ngân hàng Trung ương trong quý 1 năm 2018, lượng nắm giữ chính thức của Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay là gần 600 tấn.
Trong tổng số 366 tấn vàng mà các Ngân hàng Trung ương mua trong năm 2017, Nga (224 tấn) chiếm 61% trong khi Thổ Nhĩ Kỳ (86 tấn) chiếm23% và Kazakhstan (43 tấn) ở mức 12%. 4% còn lại được phân chia cho Columbia, Mông Cổ, Indonesia, Jordan và Thái Lan (Nguồn: Khảo sát vàng thế giới GFMS 2108):
Điều khá thú vị về sự gia tăng nhu cầu vàng và nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ là việc so sánh với Hoa Kỳ. Năm 2017, Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu 361 tấn vàng so với 255 tấn của với Hoa Kỳ. Như vậy, Thổ Nhĩ Kỳ, với dân số chỉ bằng 1/4 của Hoa Kỳ, nhập khẩu hơn 100 tấn vàng. Tất nhiên, hầu hết nhập khẩu vàng của Hoa Kỳ được tinh chế và sau đó xuất khẩu sang Thụy Sĩ, Vương quốc Anh, Trung Quốc và các quốc gia châu Á và Trung Đông khác.
Hơn nữa, khi đầu tư vàng của Mỹ giảm 55% trong năm 2017, nhu cầu vàng thỏi của Thổ Nhĩ Kỳ tăng 60%, chủ yếu là do sự gia tăng trong mua sắm vàng xu của khu vực chính thức. Theo Khảo sát vàng thế giới 2018, doanh số bán hàng đồng xu chính thức của Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên 38 tấn so với 22 tấn trong năm 2016. Như vậy, dân số Thổ Nhĩ Kỳ tiêu thụ gấp ba lần mức 13 tấn doanh thu tiền vàng chính thức của Mỹ năm ngoái.
Bây giờ, nếu chúng ta tìm kiếm một chủ sở hữu nước ngoài lớn của Trái phiếu Kho bạc Hoa Kỳ, Thổ Nhĩ Kỳ đã thanh lý khoản nắm giữ bằng USD của mình lên 16 tỷ đô la kể từ mức cao nhất trong tháng 10/2017:
Bạn cũng sẽ nhận thấy rằng Nga đã thanh lý Trái phiếu Kho bạc Hoa Kỳ khoảng 11 tỷ đô la kể từ khi đạt đỉnh điểm vào tháng 11/2017. Tuy nhiên, Nga không bán Trái phiếu kho bạc của Mỹ để mua vàng; thay vào đó họ đã đa dạng hóa ra khỏi đô la bằng trái phiếu IMF. Khi Nga bán Trái phiếu Kho bạc Hoa Kỳ để mua trái phiếu IMF, họ cũng đã thêm 42 tấn vàng khác vào dự trữ trong quý 1 năm 2018.
Trong khi có vô số lý do tại sao Nga đang thêm vàng vào nắm giữ chính thức của mình, lý do quan trọng nhất là khá đơn giản, bởi vì họ có thể. Đa số các nước đang chịu thâm hụt tài khoản thương mại với số dư lớn và không thể mua vàng. Nga là một trong số ít các nước xuất khẩu nhiều dầu hơn so với sử dụng trong nước, là một phần lý do họ được hưởng thặng dư thương mại trị giá 115 tỷ đô la năm ngoái.
Vâng, Chính phủ Hoa Kỳ có thể in tiền để mua vàng, nhưng việc đó không hoàn toàn đơn giản. Đầu tiên, không có ngân hàng trung ương phương Tây nào mua vàng. Họ không thể. Phần lớn Ngân hàng Trung ương được bán ra thị trường đều đến từ IMF và các ngân hàng trung ương phía tây. Thứ hai, để một ngân hàng trung ương phương Tây bắt đầu mua vàng, nó sẽ được xem như một cờ đỏ khổng lồ với các đồng tiền phương Tây.
Cuối cùng, vàng là một phong vũ biểu cho đồng đô la Mỹ. Nếu Chính phủ Hoa Kỳ bắt đầu in tiền để mua vàng, chỉ cần suy nghĩ về cách đó sẽ không chỉ ảnh hưởng đến giá cả mà còn là tâm lý thị trường. Các ngân hàng trung ương phương Tây sẽ tiếp tục thanh lý vàng cho đến khi thị trường tài chính và hệ thống tiền tệ fiat tan rã.
Khi chúng ta bắt đầu thấy nhiều quốc gia như Thổ Nhĩ Kỳ thêm vào dự trữ vàng của họ, đó là một dấu hiệu rõ ràng rằng tất cả đều không tốt trong thị trường tài chính toàn cầu.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,380 0 | 26,500 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 115,500-2,500 | 118,200-1,800 |
Vàng nhẫn | 115,500-2,500 | 118,230-1,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |