Chỉ số USD Dollar index, theo dõi đồng bạc xanh với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng vững ở mức 92,3, giảm 0,13% lúc 11:22PM ET (03:22 GMT). Đô la đạt mức cao mới vào thứ Sáu, 92,70, sau đó giảm còn 92,30 vào sáng thứ Hai. Mặc dù vậy, trong 1 năm qua, đô la đã mất 6,3% giá trị.
Cuộc đàm phán thương mại Mỹ – Trung vẫn tiếp tục diễn ra để giải quyết các tranh chấp, với danh sách dài các yêu cầu trong một tuyên bố có tên “Cân bằng hoá quan hệ thương mại” được phát hành bởi cả 2 bên. Trung Quốc đòi hỏi có thêm mức giảm 25% thuế, trong khi Mỹ thì bày tỏ quan tâm về sở hữu trí tuệ.
Tỷ giá USD/JPY tăng 0,13% lên 108,98. Đồng Yên mở cửa giảm giá sau tuần đóng cửa nghỉ lễ. Ngân hàng Trung ương Nhật đã công bố chính sách tiền tệ vào sáng thứ Hai. Nhật sẽ giữ nguyên chính sách nới rộng tiền tệ và có thể xem xét kích thích kinh tế nếu cần thiết.
Tỷ giá AUD/USD tăng 0,05% lên mức 0,7542. Ngân hàng Trung ương Úc công bố kết quả khảo sát về niềm tin kinh doanh Barometer trong tháng 4 đã tăng lên 10 từ mức 8 của lần trước. Khảo sát cho thấy các điều kiện kinh doanh tăng 6 điểm, lên 21 điểm vào tháng Tư, cao hơn nhiều so với mức trung bình dài hạn ở 5,5 và đã đạt được mức cao nhất kể từ năm 1997. Đô la Úc đã tăng bởi thông tin này.
Tại Trung Quốc, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc ấn định tỷ giá tham chiếu cho Nhân dân tệ ở mức 6 3584 so với mức 6,3521 ngày hôm qua. Tỷ giá USD/CNY tăng 0,15% lên mức 6.3522.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,330 -120 | 26,430 -120 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 115,500 | 118,500 |
Vàng nhẫn | 115,500 | 118,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |