Giá vàng phiên 29/9 tăng khi USD biến động sau số liệu kinh tế Mỹ trái chiều và hoài nghi về việc OPEC có thể cắt giảm sản lượng dầu.
Chỉ số đôla – đo lường sức mạnh của USD với các đồng tiền trong giỏ tiền tệ – tăng sau khi số liệu về tăng trưởng kinh tế quý II của Mỹ và số đơn xin trợ cấp việc làm tốt hơn dự đoán. Tuy nhiên, đà tăng của USD chững lại khi số liệu khác cho thấy số hợp đồng mua nhà tại Mỹ trong tháng 8 giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1.
Lúc 14h02 giờ New York (1h02 sáng ngày 30/9 giờ Việt Nam) giá vàng giao ngay tăng 0,18% lên 1,323,61 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex tăng 0,2% lên 1.236 USD/ounce.
Đà tăng của giá vàng trong đầu phiên chậm lại sau khi OPEC hôm 28/9 quyết định cắt giảm sản lượng lần đầu tiên kể từ năm 2008.
Diễn biến giá vàng đêm qua
Giá dầu: Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu WTI ngọt nhẹ của Mỹ giao tháng 11/2016 trên sàn New York Mercantile Exchange tăng 78 cent, tương ứng 1,66%, lên 47,83 USD/thùng.
Giá dầu Brent giao tháng 11/2016 trên sàn ICE Futures Europe tăng 55 cent, tương đương 1,13%, lên 49,24 USD/thùng.
OPEC hôm 28/9 đã đạt được thỏa thuận tại Algeria rằng cần phải cắt giảm sản lượng. Theo đó, khối này nhất trí giảm sản lượng dầu xuống 32,5-33 triệu thùng/ngày từ mức 33,24 triệu thùng/ngày trong tháng 8.
Dầu thô tăng rất mạnh
Các nước thành viên OPEC sẽ chờ đến phiên họp chính thức vào tháng 11 để hoàn tất chi tiết, kể cả hạn ngạch sản lượng cho từng nước.
Đề xuất đầy ngạc nhiên của OPEC hôm 28/9 đã giúp giá dầu có phiên tăng mạnh nhất kể từ tháng 4 và đà tăng tiếp tục trong phiên 29/9 ngay cả khi nhiều nhà đầu tư hoài nghi về khả năng thực thi thỏa thuận này và thỏa thuận này sẽ giúp kéo giảm bao nhiêu tình trạng thừa cung toàn cầu.
Giavang.net tổng hợp theo Nhịp Cầu Đầu Tư, Bnews, Bloomberg
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 35 | 25,750 35 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 89,400 | 91,700 |
Vàng nhẫn | 89,400 | 91,730 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |