Cập nhật lúc 11h30 ngày 08/12/2017, giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn giao dịch ở ngưỡng 36,24 triệu đồng/ lượng (mua vào)- 36,44 triệu đồng/ lượng (bán ra) tại thành phố Hồ Chí Minh và 36,24 triệu đồng/lượng (mua vào)- 36,46 triệu đồng/lượng (bán ra) ở thị trường Hà Nội (giảm 30 nghìn đồng/lượng so với giá khảo sát sáng qua).
Diễn biến giá vàng trong nước 3 ngày qua trên DOJI
Đồng thời, giá vàng SJC tại thành phố Hà Nội được Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giao dịch ở mức 36,30 triệu đồng/lượng (mua vào)- 36,37 triệu đồng/lượng (bán ra) (giảm 40 nghìn đồng/lượng so với giá khảo sát sáng qua).
Giá vàng SJC Phú Quý hiện đứng ở 36,31 – 36,38 triệu đồng/ lượng (mua vào – bán ra) (giảm 20 nghìn đồng/lượng so với giá khảo sát sáng qua).
Cập nhật cùng thời điểm 10h50 giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng tại $1.249,02/oz.
Theo đó, giá vàng trong nước đắt hơn thế giới 2,1 triệu đồng/lượng (tỷ giá ngân hàng Vietcombank ngày 08/12/2017 lúc 11h30 chưa kể thuế và phí).
Giá vàng SJC tăng nhẹ so với giá mở cửa đầu phiên sáng nay nhưng về tổng thể giá vàng vẫn đang đi theo xu hướng giảm. Chỉ với mức giảm nhỏ giọt vài chục nghìn đồng/lượng mỗi ngày, giá vàng miếng vẫn liên tục lập đáy trong mấy ngày gần đây. Lý do nằm ở chỗ giá vàng đã lình xình đi ngang trong suốt một thời gian dài, nên chỉ cần giảm nhẹ là đã có mức đáy được thiết lập.
Bởi vậy, dù vàng thấp nhất trong vài tháng, giá vàng hiện nay vẫn chưa đủ sức để kích thích giao dịch khởi sắc. Ngược lại, các doanh nghiệp kim hoàn lớn tại Hà Nội tiếp tục phải đưa ra mức chênh lệch giá mua-bán vàng thấp, phổ biến 70.000-80.000 đồng/lượng để kích cầu.
Giá vàng trong nước đang giảm chậm hơn so với giá vàng thế giới, khiến khoảng cách giá vàng miếng với quốc tế tiếp tục bị kéo giãn. Sáng nay, giá vàng SJC bán lẻ cao hơn giá vàng thế giới quy đổi 2,1 triệu đồng/lượng, so với mức chênh 1,7 triệu đồng/lượng vào sáng qua.
Theo PNJ cho biết, thị trường giao dịch vàng miếng trong nước ngày hôm qua ít có sự biến động, đa số vẫn chỉ là các giao dịch nhỏ lẻ là chủ yếu. Tổng khối lượng giao dịch vàng miếng tại Công ty PNJ trong ngày hôm qua đạt hơn 270 lượng, trong đó tỷ lệ mua vào chiếm 54% và tỷ lệ bán ra chiếm 56%. Nhìn chung khá cân đối trong toàn hệ thống.
Trên thị trường thế giới, giá vàng nhiều khả năng sẽ còn giảm tiếp khi mà đồng USD tiếp tục củng cố sức mạnh sau khi Quốc hội Mỹ thông qua ngân sách ngắn hạn để tránh cho Chính phủ Mỹ phải đóng cửa cho dù những kế hoạch lớn về ngân sách sẽ còn phải đợi đến tuần tới. Đồng bạc xanh còn nhận được hỗ trợ lớn từ kỳ vọng Fed sẽ tăng lãi suất và khả năng Dự luật thuế Mỹ sẽ sớm được thông qua.
Giavang.net tổng hợp
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Sáng 8/12: TGTT tăng, giá USD ngân hàng “làm ngơ”
11:28 AM 08/12
Công ty đào Bitcoin bị hacker tấn công và đánh cắp 4.736 Bitcoin, nhiều thợ mỏ trắng tay
08:44 AM 08/12
Phiên 07/12: Chứng khoán Mỹ phủ xanh, đồng USD tăng giá đẩy vàng xuống đáy 4,5 tháng trước thềm công bố dữ liệu việc làm
08:34 AM 08/12
DailyForex: Vàng thoát khỏi biên độ giao dịch 1.260 – 1.265
03:52 PM 07/12
Vàng lao dốc không phanh, ngưỡng hỗ trợ giảm xuống $1.250
02:39 PM 07/12
Dự báo kinh tế Mỹ năm 2018
02:39 PM 07/12
Vàng trong nước tiếp đà suy yếu dù giá thế giới ổn định
11:03 AM 07/12
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |