Nhà đầu tư vàng dường như đồng ý với quan điểm: đừng đùa với FED (Cục dự trữ liên bang Mỹ).
Trong khi cuộc họp sắp tới của FED ngày càng đến gần, các quỹ đầu cơ lại nhanh chóng rút lui khỏi kim loại quý trước dự báo giá vàng không có đủ lực tăng giá. Lượng vàng được các quỹ ETF năm giữ đã giảm sau khi đạt mức cao trong 3 năm vào tháng 8.
Giới đầu cơ dự báo nếu FED nâng lãi suất trong cuộc họp ngày 21/9 sẽ là tin không vui đối với kim loại quý. Mặc dù mặt hàng này đã tăng 24% trong năm nay nhưng dự báo tình hình từ nay đến cuối năm sẽ khá ảm đạm.
Vị thế mua ròng với các hợp đồng vàng tương lai và hợp đồng quyền chọn đã giảm 11% xuống còn 248,858 hợp đồng trong tuần kết thúc vào ngày 13/9. Đây cũng là tuần giảm nhiều nhất kể từ 24/5, theo thống kê của Ủy ban giao dịch hàng hóa kỳ hạn Mỹ. Một tuần trước đó, số hợp đồng mua vàng vẫn ở mức 278,994 hợp đồng, cao nhất kể từ 7/5. Cuối tuần trước, giá vàng tại New York cũng cũng giảm 1,8% và đóng cửa ở mức 1.310 USD mỗi ounce và có 7 phiên giảm liên tiếp, lâu nhất kể từ tháng 5.
Nửa đầu năm nay, giá vàng tăng 25% do những bất ổn kinh tế tại châu Á và châu Âu, kéo theo dự báo FED sẽ chậm nâng lãi suất. Tuy nhiên, kể từ sau đó, những thông tin tích cực về kinh tế Mỹ đã cản đà tăng giá của vàng.
Lượng vàng ETP trên thế giới đã giảm từ mức cao nhất trong hơn 3 năm 2.039,93 tấn xuống còn 2.024,36 tấn. Lượng vàng nắm giữ của quỹ SPDR Gold Trust, quỹ đầu tư vàng ETF lớn nhất, cũng giảm hai tháng liên tiếp.
Hy vọng duy nhất khiến vàng có thể tăng giá đến từ yếu tố ít người nghĩ đến: bầu cư Tổng thống Mỹ. Người Mỹ sẽ đi bỏ phiếu vào ngày 11/8 để chọn ra tổng thống mới. Dự báo, nếu ứng cử viên Donald Trump trở thành tổng thống sẽ đẩy giá kim loại quý tăng vọt. Có thể FED đang muốn đợi việc can thiệp vào chính sách tiền tệ cho đến khi cuộc bầu cử qua đi để tránh dẫn đến các xung đột.
Theo NDH
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 -100 | 25,750 -100 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |