SJC Hồ Chí Minh: 88,6 – 91,1 triệu đồng/lượng, giá mua tăng 1 triệu đồng, giá bán tăng 500.000 đồng mỗi lượng so với chốt phiên 17/2.
DOJI: 88,6 – 91,1 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng chiều mua và 500.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên thứ Hai.
Bảo Tín Minh Châu: 88,6 – 91,1 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 1 triệu đồng, bán ra tăng 500.000 đồng/lượng so với giá chốt chiều qua.
Phú Quý: 88,7 – 91,1 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với cuối ngày hôm qua.
Với nhịp tăng 1 triệu đồng/lượng chiều mua và 500.000 đồng/lượng chiều bán, vàng miếng SJC thu hẹp chênh lệch mua – bán về ngưỡng 2,5 triệu đồng – từ mức 3 triệu đồng hôm qua.
Nhẫn SJC: 88,6 – 90,9 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 1 triệu đồng, bán ra tăng 500.000 đồng/lượng so với chốt phiên đầu tuần.
Nhẫn Bảo Tín Minh Châu: 89,6 – 91,1 triệu đồng/lượng, tăng 450.000 đồng/lượng chiều mua, 500.000 đồng/lượng chiều bán so với đóng cửa hôm trước.
Nhẫn Phú Quý: 89,5 – 91 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua và bán so với chốt phiên 17/2.
Nhẫn DOJI: 89,6 – 91,1 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 500.000 đồng/lượng so với đóng cửa hôm trước.
Chênh lệch mua – bán của vàng nhẫn hiện có khoảng cách từ 1,5-2,3 triệu đồng, có sự thay đổi so với mức 1,45-2,8 triệu đồng hôm qua.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2910 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.710 VND/USD) giá vàng đạt 91,19 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), cao hơn vàng trong nước 91.000 đồng, giảm mạnh so với mức gần 400.000 đồng chiều qua.
Tuần này, ngoài các tin tức về thuế quan và địa chính trị, giới đầu tư sẽ quan tâm tới biên bản cuộc họp gần nhất của Fed, dự kiến công bố vào ngày thứ Tư. Nếu biên bản này cho thấy sự cứng rắn của các quan chức Fed, áp lực giảm đối với giá vàng có thể tăng lên, và ngược lại.
Trong báo cáo mới nhất về vàng, Tim Hayes, Chiến lược gia đầu tư toàn cầu tại Ned Davis Research, cho biết sự suy yếu ngày càng tăng của đồng đô la Mỹ và lợi suất trái phiếu giảm là điềm báo tốt cho vàng trong thời gian tới.
Hayes lưu ý rằng tâm lý nhà đầu tư đang được cải thiện vì vàng vẫn là tài sản trú ẩn an toàn hấp dẫn và là hàng rào phòng ngừa bất ổn kinh tế và địa chính trị.
“Nếu một cuộc chiến thương mại leo thang dẫn đến lạm phát gia tăng, vàng sẽ bị đe dọa bởi khả năng tăng lợi suất trái phiếu và giảm khả năng nới lỏng của ngân hàng trung ương. Nếu không, vàng sẽ được hưởng lợi không chỉ từ việc đồng đô la mất giá mà còn từ sự tiếp tục tăng trưởng nguồn cung tiền thực của Hoa Kỳ và sự tăng trưởng của chi tiêu tài chính trừ đi thu nhập, tất cả các thành phần của Chỉ số chính sách tiền tệ thực, tài chính và tỷ giá hối đoái của Hoa Kỳ”, ông Hayes nói.
Thông tin thị trường chú ý nhất trong ngày 18/2 là bài phát biểu của Tổng thống Trump có thể gây ra sự hỗn loạn trên thị trường. Mặc dù bài phát biểu được coi là “thử nghiệm”, nhưng thị trường sẽ theo dõi chặt chẽ mọi tuyên bố về chiến lược kinh tế, kích thích tài khóa, quan hệ thương mại hoặc chuẩn bị thuế quan của Hoa Kỳ.
Nếu Tổng thống Trump ủng hộ lãi suất thấp hoặc trì hoãn thuế quan, đồng tiền có thể giảm giá. Đồng tiền suy yếu khiến vàng trở thành kho lưu trữ của cải hấp dẫn hơn, có khả năng làm tăng giá vàng.
Tuy nhiên, nếu bài phát biểu của ông Trump làm dấy lên lo ngại về các kế hoạch kinh tế có thể củng cố đồng tiền hoặc thắt chặt các điều kiện tiền tệ. Chính sách thuế quan chặt chẽ hơn có thể làm tăng sự biến động của thị trường và nhu cầu về đồng đô la, làm giảm giá vàng.
Trả lời Hãng tin CNBC, ông Kyle Rodda, chuyên gia phân tích Capital cho biết, đang có lực mua mạnh của các ngân hàng trung ương trên toàn cầu nhằm đối phó với tình trạng thuế quan sắp tới từ Mỹ. Giá vàng đang có đầy đủ điều kiện để tiếp tục xu hướng tăng trong thời gian tới.
Ngân hàng Goldman Sachs đã dự báo giá vàng có thể leo lên 3.100 USD/ounce vào cuối năm 2025 nhờ vào sức mua mạnh của các ngân hàng trung ương.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,615 5 | 25,715 5 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 90,000 | 92,300 |
Vàng nhẫn | 90,000 | 92,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |