Giá vàng tuần cuối năm 2024: Tăng khiêm tốn nhưng duy trì sức hút 17:20 28/12/2024

Giá vàng tuần cuối năm 2024: Tăng khiêm tốn nhưng duy trì sức hút

(tygiausd) – Thị trường vàng trong nước vừa khép lại tuần giao dịch từ ngày 23-28/12 với xu hướng tăng nhẹ. Giá vàng miếng SJC ghi nhận mức tăng phổ biến 300.000 đồng/lượng trong bối cảnh giá vàng thế giới chưa có bước tiến đột phá trước tâm lý thận trọng của nhà đầu tư khi năm cũ sắp kết thúc.

Kết thúc tuần giao dịch 23-28/12/2024, thị trường vàng miếng ghi nhận xu thế tăng với mức điều chỉnh phổ biến ở ngưỡng 300.000 đồng/lượng.

Chốt phiên giao dịch cuối tuần 28/12, vàng miếng SJC Hồ Chí Minh có giá mua – bán đứng tại 82,7 – 84,7 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 900.000 đồng so với chốt phiên cuối tuần trước.

Trong khi đó, với đà tăng 300.000 đồng/lượng mua vào và bán ra, vàng miếng tại Doji, Bảo Tín Minh Châu và Phú Quý cũng chốt phiên cuối tuần 28/12 ở mức 82,7 triệu đồng/lượng chiều mua và 84,7 triệu đồng/lượng chiều bán.

Sau một tuần biến động – tăng nhưng không quá ấn tượng, vàng miếng leo lên vùng giá cao nhất kể từ ngày 19/12/2024 – ở mức 84,7 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua – bán nhìn chung ổn định ở khoảng cách 2 triệu đồng.

Hiện tại, vàng miếng trong nước cao hơn vàng thế giới sau quy đổi 2,1 triệu đồng – tương đương mức chênh cuối tuần trước.

Vàng nhẫn: Bám sát xu hướng vàng miếng

Chốt phiên cuối tuần 28/12, vàng nhẫn SJC niêm yết giao dịch mua – bán tại 82,7 – 84,5 triệu đồng/lượng, tăng 900.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với giá chốt cuối tuần trước.

Nhẫn Bảo Tín Minh Châu hiện có giá mua – bán đứng tại 83,1 – 84,7 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua, 300.000 đồng/lượng chiều bán so với cuối tuần qua.

Tại Doji, vàng nhẫn mua vào và bán ra hiện có giá 83,85 – 84,7 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 950.000 đồng, bán ra tăng 400.000 đồng/lượng so với cuối tuần trước.

Tăng 300.000 đồng/lượng chiều mua và bán trong cả tuần này, vàng nhẫn Phú Quý chốt tuần với giá mua đạt 83,2 triệu đồng và giá bán đạt 84,7 triệu đồng/lượng.

Các doanh nghiệp vàng đang neo chênh lệch mua – bán của vàng nhẫn ở ngưỡng 850.000 đồng đến 1,8 triệu đồng, có chút thay đổi so với mức 1-1,8 triệu đồng cuối tuần trước.

Trong suốt tuần qua, vàng nhẫn mua vào tại nhiều doanh nghiệp luôn duy trì mức giao dịch cao hơn giá mua vàng miếng. Tại chiều bán ra, vàng nhẫn nhìn chung tương đương giá vàng miếng hoặc có một số thời điểm cao hơn vàng miếng 100.000 đồng.

Tương tự vàng miếng SJC, với mức giá gần 85 triệu đồng hiện tại, vàng nhẫn cũng đang đứng ở ngưỡng cao nhất kể từ ngày 19/12 và đang cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi 2,1 triệu đồng – tương đương mức chênh cuối tuần trước.

Giá vàng thế giới: Kém sôi động do tâm lý nghỉ lễ

Kết thúc tuần giao dịch, vàng thế giới dừng chân ở ngưỡng 2621 USD/ounce, giảm nhẹ 0,08% trong cả tuần. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.850 VND/USD) giá vàng đạt 82,59 triệu đồng/lượng, tăng khoảng 260.000 đồng/lượng so với cuối tuần trước.

Dù giảm nhẹ, giá vàng thế giới sau quy đổi vẫn tăng nhờ tỷ giá USD/VND tăng mạnh. Đồng USD tự do đã đạt đỉnh gần 6 tháng vào ngày 24/12 tại mức 25.900 VND/USD trước khi hạ về 25.850 VND/USD vào cuối tuần. Tính cả tuần, tỷ giá USD tăng 100 đồng, góp phần đẩy giá vàng trong nước lên cao.

Khi đồng USD tăng giá, vàng – vốn được định giá bằng USD – trở nên đắt đỏ hơn khi quy đổi sang VND. Đà tăng của tỷ giá không chỉ tác động đến chi phí giao dịch, mà còn có thể ảnh hưởng đến tâm lý thị trường, khiến các nhà đầu tư tìm đến vàng như một kênh đầu tư ít rủi ro hơn trong bối cảnh đồng tiền nội tệ mất giá. Điều này càng củng cố vị thế của vàng, làm tăng sức cầu và đẩy giá lên cao hơn trên thị trường trong nước, bất chấp việc giá vàng thế giới có thể không biến động mạnh trong cùng thời điểm.

Những ngày cuối năm, không khí nghỉ lễ và kỳ vọng chính sách từ chính quyền Tổng thống đắc cử Mỹ Donald Trump khiến tâm lý thị trường vàng trở nên thận trọng. Nhà đầu tư chờ đợi các chính sách kinh tế của ông Trump và định hướng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), dự kiến tác động lớn đến triển vọng giá vàng năm 2025.

Những yếu tố dài hạn có lợi cho giá vàng như căng thẳng địa chính trị và nhu cầu vàng của các ngân hàng trung ương vẫn đang hỗ trợ thị trường. Tuy nhiên, mối lo về lãi suất cao hơn lâu hơn ở Mỹ trong nhiệm kỳ tới của ông Trump đã đẩy lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ và tỷ giá USD tăng, từ đó gây áp lực mất giá lên vàng.

Từ mức chốt hơn 4,5% vào tuần trước, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đã vượt 4,6% vào cuối tuần này.

Chỉ số Dollar Index đo sức mạnh đồng USD so với một rổ gồm 6 đồng tiền chủ chốt khác giảm 0,11% trong phiên ngày thứ Sáu, còn 108,01 điểm. Tuy nhiên, chỉ số đã tăng 0,36% trong tuần này và tăng 7,6% trong vòng 3 tháng trở lại đây.

Trong một báo cáo về triển vọng giá vàng năm tới, nhà phân tích cấp cao Fawad Razaqzada của công ty City Index nhận định xu hướng tăng vững của đồng USD – do hậu thuẫn từ quan điểm chính sách tiền tệ bớt mềm mỏng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và số liệu kinh tế khả quan của Mỹ – sẽ hạn chế cơ hội tăng giá của vàng trong nửa đầu năm.

“Nhưng mặc những thách thức ngắn hạn, mục tiêu 3.000 USD của giá vàng vẫn khả thi”, ông Razaqzada cho rằng bất kỳ sự điều chỉnh hay tích lũy nào của giá vàng trong nửa đầu năm 2025 cũng đều có thể mở đường cho một đợt tăng trong nửa sau của năm.

Nhiều chuyên gia khác cũng giữ quan điểm lạc quan về triển vọng giá vàng 2025, dù Fed có thẻ giảm lãi suất ít hơn. “Trong năm tới, với hoạt động mua ròng vàng của ngân hàng trung ương, tôi cho rằng giá vàng sẽ vượt 3.000 USD vào một thời điểm nào đó, có thể là mùa hè”, ông Haberkorn nhận định.

Trong một dự báo của TD Securities, giá vàng giao ngay sẽ ở mức 2.675 USD trong quý đầu tiên của năm 2025 và đạt đỉnh ở mức 2.700 USD trong quý II, trước khi giảm xuống còn 2.625 USD trong 2 quý còn lại của năm 2025.

tygiausd.org

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,750 90 25,850 90

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140