Sau đà tăng 200.000 đồng/lượng trong phiên sáng lên 82,7-82,8 triệu đồng/lượng chiều mua và 84,7 triệu đồng/lượng chiều bán, thị trường vàng miếng chiều nay chưa có thêm sự điều chỉnh nào tại các đơn vị và chuẩn bị kết thúc ngày 27/12 với tổng mức tăng dừng lại ở 200.000 đồng mỗi lượng.
SJC Hồ Chí Minh: 82,7 – 84,7 triệu đồng/lượng.
Doji: 82,7 – 84,7 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu: 82,7 – 84,7 triệu đồng/lượng.
Phú Quý: 82,7 – 84,7 triệu đồng/lượng.
Sau nhịp tăng 200.000 đồng/lượng trong phiên sáng, vàng nhẫn tại một số đơn vị nới rộng đà tăng ở chiều mua trong phiên chiều nay, đẩy mức tăng theo ngày đạt 400.000 đồng/lượng.
Nhẫn SJC: 82,7 – 84,5 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với chốt phiên 26/12.
Nhẫn Bảo Tín Minh Châu: 83,1 – 84,7 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua, 200.000 đồng/lượng chiều bán so với giá chốt phiên trước.
Nhẫn Phú Quý: 83,3 – 84,8 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với cuối ngày hôm qua.
Nhẫn Doji: 83,9 – 84,7 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 400.000 đồng, bán ra tăng 200.000 đồng/lượng so với chốt phiên liền trước.
Trong phiên 26/12, giá vàng thế giới không vượt quá 2630 USD. Cùng thời điêm trên, giá vàng đạt 2629,9 USD/ounce, giá sau quy đổi cộng cả thuế, phí đạt 82,66 triệu đồng/lượng, thấp hơn vàng miếng SJC 1,84 triệu đồng và thấp hơn vàng nhẫn 1,94 triệu đồng.
Năm nay, căng thẳng địa chính trị – gồm các cuộc chiến tranh ở Đông Âu và Trung Đông – giữ vai trò là một động lực tăng giá quan trọng của vàng, bên cạnh môi trường lãi suất giảm trên toàn cầu và xu hướng mua ròng vàng của các ngân hàng trung ương. Tính từ đầu năm, giá vàng đã tăng gần 30%.
“Các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục mua vàng. Và nếu lạm phát còn dai dẳng, nhu cầu nắm giữ vàng của các nhà đầu tư cá nhân cũng sẽ tăng lên”, ông Pavilonis nói và dự báo giá vàng có thể vượt 3.000 USD trong năm tới.
Giám đốc Ajay Kedia của công ty giao dịch hàng hóa Kedia Commodities ở Mumbai, Ấn Độ dự báo năm 2025 sẽ là một giai đoạn có rất nhiều biến động giá vàng. Ông cho rằng giá vàng có thể tăng mạnh vào nửa đầu năm tới do căng thẳng địa chính trị ở mức cao, nhưng nửa sau của năm có thể chứng kiến giá vàng giảm do hoạt động chốt lời của nhà đầu tư.
Ngoài dành thời gian cho nghỉ lễ, các nhà giao dịch vàng cũng đang chờ những tín hiệu chính sách mới từ Mỹ.
Ông Trump sẽ nhậm chức vào ngày 20/1 tới, mang theo những chủ trương lớn như áp thuế quan lên hàng nhập khẩu, trục xuất người nhập cư trái phép và giảm thuế. Những chính sách này, nếu được thực thi, sẽ mang tới những thay đổi lớn trong triển vọng kinh tế vĩ mô của Mỹ, từ đó tác động tới chính sách tiền tệ và tỷ giá, ảnh hưởng tới thị trường tài chính trong đó có thị trường vàng.
Đối với Fed, triển vọng tiếp tục cắt giảm lãi suất trong năm 2025 đã trở nên bấp bênh hơn do những biến động tiềm ẩn từ chính sách của ông Trump. Các nhà hoạch định chính sách tiền tệ trong Fed vẫn giữ quan điểm sẽ hành động dựa trên các số liệu kinh tế cụ thể, nên các dữ liệu kinh tế Mỹ sắp tới cũng nằm trong sự quan tâm đặc biệt của nhà đầu tư vàng.
Khả năng Fed giảm lãi suất ít hơn trong năm 2025 và xu hướng tăng giá mạnh của USD đã gây áp lực giảm đáng kể lên giá vàng thời gian gần đây, khiến giá kim loại quý này giằng co trong vùng 2.600-2.700 USD.
Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn giao dịch CME, thị trường đang đặt cược khả năng hơn 89% Fed giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp tiếp theo vào tháng 1, giảm từ mức gần 100% vào tuần trước. Khả năng Fed giảm lãi suất vào tháng 1 tăng lên mức gần 11% sau khi số liệu thống kê công bố ngày thứ Năm cho thấy một bức tranh thiếu đồng nhất về thị trường việc làm của Mỹ.
tygiausd.org
BẢN TIN GIÁ VÀNG VIỆT NAM 27-12-2024Download
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,750 90 | 25,850 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |