CPI tháng 11 tăng 0,13%, lạm phát cơ bản tăng 0,24% 11:05 06/12/2024

CPI tháng 11 tăng 0,13%, lạm phát cơ bản tăng 0,24%

(tygiausd) – Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê ngày 6/12, trong mức tăng 0,13% của CPI tháng 11/2024 so với tháng trước, có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 3 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục thống kê về tình hình kinh tế – xã hội tháng 11, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng 0,13% so với tháng trước. So với tháng 12/2023, CPI tháng 11 tăng 2,65% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,77%.

Trong mức tăng 0,13% của CPI tháng 11 so với tháng trước, có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 3 nhóm hàng có chỉ số giá giảm. Đáng chú ý, nhóm giao thông và nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống – thường xuyên là những nhóm có giá tăng và đóng góp chính khiến CPI chung tăng – đều giảm trong tháng vừa qua.

Cụ thể, 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,87%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,29%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,26%; Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,21%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,2%; Nhóm giáo dục tăng 0,11%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%.

Trong đó, mức tăng 0,87% của nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng là mức tăng cao nhất. Nguyên nhân chủ yếu vì giá dầu hỏa tăng 3,57% so với tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng; giá gas tăng 2,25% do từ ngày 1/11/2024, giá gas trong nước điều chỉnh tăng theo giá gas thế giới.

Bên cạnh đó, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,62% do nhu cầu tăng vào dịp cuối năm; giá thuê nhà tăng 0,45% do giá mua bán nhà đất và chung cư tăng cao; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,28% do giá xi măng, giá thép tăng trong bối cảnh giá điện, than, bao bì tăng.

Ngoài ra, giá điện sinh hoạt tăng 2,03% so với tháng trước do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân từ ngày 11/10/2024. Ở chiều ngược lại, giá nước sinh hoạt giảm 0,43% do đã chuyển sang thời tiết mùa đông nên nhu cầu tiêu dùng giảm.

Với 3 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, đáng chú ý là nhóm giao thông giảm 0,07% chủ yếu do: Giá vận tải hành khách bằng đường hàng không giảm 11,04%; vận tải hành khách bằng đường sắt giảm 4,1% do nhu cầu của người dân giảm; giá xăng giảm 0,14% so với tháng trước; giá xe ô tô đã qua sử dụng giảm 0,13%; giá xe ô tô mới giảm 0,04%.

Bên cạnh đó, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,22%. Trong đó, chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,33%; thực phẩm giảm 0,5% (góp phần làm CPI chung giảm 0,1 điểm phần trăm); nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,26%. Ngoài ra, nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,3%, trong đó giá máy điện thoại di động thông thường giảm 0,99%; giá máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0,46%…; trong khi giá sửa chữa điện thoại tăng 0,47% do chi phí nhân công tăng.

Lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục) tháng 11 tăng 0,24% so với tháng trước và tăng 2,77% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2024, lạm phát cơ bản tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2023, thấp hơn mức tăng CPI bình quân chung.

Chỉ số giá vàng tháng 11 tăng 2,26% so với tháng trước; tăng 32,91% so với tháng 12/2023; tăng 38,2% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 28,42%.

Chỉ số giá USD trong tháng cũng tăng 1,76% so với tháng trước; tăng 4,22% so với tháng 12/2023; tăng 3,63% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân mười một tháng năm 2024 tăng 4,97%.

Trong tháng 11, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 66,4 tỷ USD, giảm 4,1% so với tháng trước và tăng 9,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 715,55 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 14,4%; nhập khẩu tăng 16,4%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 24,31 tỷ USD.

Tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,550 20 25,650 0

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140