Khi nào vàng nhẫn có giá 80 triệu đồng/lượng? 15:35 11/07/2024

Khi nào vàng nhẫn có giá 80 triệu đồng/lượng?

(giavangsjc) – Từ trước tới nay mặt hàng vàng nhẫn vẫn luôn theo sát diễn biến của giá vàng thế giới hơn vàng miếng SJC. Thời gian trước khi vàng miếng cao hơn vàng thế giới gần 20 triệu đồng thì chênh lệch giữa vàng nhẫn và vàng miếng cũng lên tới hơn chục triệu đồng/lượng.

Kể từ ngày 3/6/2024, khi Ngân hàng Nhà nước bán vàng bình ổn giá thông qua 4 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và Công ty SJC, giá vàng miếng SJC sau khi giảm 4 triệu đồng từ mức giá “bình ổn” đầu tiên trong ngày 3/6 – mức 79,98 triệu đồng/lượng, xuống 76,98 triệu đồng/lượng và cố định tại mức này kể từ ngày 6/6 đến nay. Trong khi đó, giá vàng nhẫn liên tục được các doanh nghiệp điều chỉnh cùng nhịp với diễn biến của giá vàng thế giới.

Trong khi giá vàng miếng SJC vẫn đứng im trong nhiều ngày thì giá vàng nhẫn vẫn đi lên theo vàng thế giới, đã khiến mức giá giữa hai mặt hàng tiến gần nhau hơn, có thời điểm giá vàng nhẫn Doji lên 76,95 triệu đồng/lượng, chỉ thấp hơn vàng miếng 30.000 đồng.

Từ chỗ luôn thấp hơn giá vàng SJC, hiện giá vàng nhẫn đã gần ngang bằng giá vàng miếng SJC. Trong bối cảnh giá vàng thế giới tăng cao, giá vàng nhẫn có thể sẽ tiếp tục tăng lên trong thời gian tới.

Trước đó, Goldman Sachs dự báo vàng sẽ lên mức 2.500 USD/ounce vào cuối năm nay và 3.000 USD/ounce trong năm sau. Khả năng này được nhiều người tin tưởng nếu Fed giảm lãi suất.

Theo tỷ giá hiện tại, mức giá 2.500 USD của vàng thế giới sau quy đổi sẽ đạt trên 78 triệu đồng/lượng. Hiện tại chênh lệch giữa vàng nhẫn và vàng thế giới khoảng 2 triệu đồng, theo đó khi giá vàng thế giới đạt 2.500 USD sẽ đẩy giá vàng nhẫn trong nước lên ngưỡng 80 triệu đồng/lượng.

Bên cạnh đố, do thị trường vàng đang lo ngại những sửa đổi liên quan đến chính sách điều hành, quản lý thị trường (Nghị định 24) đối với vàng miếng nên nhiều nhà đầu tư và người dân chuyển sang mua vàng nhẫn đầu tư. Tâm lý tiêu dùng này đã đẩy giá vàng nhẫn tăng mạnh.

Ngoài ra, nguồn cung khan hiếm cũng là yếu tố đẩy giá vàng nhẫn lên cao. Hiện nay, vàng miếng rất khó mua. Số lượng vàng bán ra rất hạn chế, người dân không mua được vàng miếng nên chuyển sang mua vàng nhẫn. Điều này chứng tỏ nhu cầu về mua vàng của người dân rất lớn, kể cả khi giá vàng vẫn đang trong xu hướng tăng, kể cả trong nước và quốc tế.

Chuyên gia kinh tế – TS. Nguyễn Trí Hiếu nhận định, nhờ giải pháp bình ổn của Ngân hàng Nhà nước, giá vàng SJC đã giảm từ 92 triệu đồng/lượng xuống dưới 77 triệu đồng/lượng như hiện nay. Tuy nhiên, bình ổn cần thêm điều kiện đủ là nguồn cung phải dồi dào.

Chính nguồn cung vàng SJC hạn chế đã đẩy nhu cầu vàng nhẫn lên cao, từ đó đẩy giá lên. “Nếu giá vàng nhẫn tiếp tục lên cao, vàng nhẫn cũng có thể sẽ được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước quan tâm, đưa vào quản lý như vàng miếng chứ không để bán tự do như hiện nay. Người mua vàng nhẫn cần cân nhắc cẩn thận”, ông Hiếu bày tỏ quan điểm.

Ông Shaokai Fan, Giám đốc khu vực châu Á – Thái Bình Dương (không bao gồm Trung Quốc) kiêm Giám đốc Ngân hàng T.Ư toàn cầu tại Hội đồng Vàng thế giới, đánh giá: các chính sách quản lý và điều tiết thị trường vàng tại Việt Nam có những đặc điểm riêng.

Các nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam đang đưa ra nhiều chỉ đạo để giảm mức chênh lệch giá vàng nhằm giữ giá vàng trong nước phù hợp với giá vàng thế giới, cũng như ổn định thị trường vàng trong nước.

Bất kỳ chính sách nào được sửa đổi giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu vàng vào Việt Nam nhằm tăng nguồn cung và giúp thu hẹp chênh lệch giá đều được hoan nghênh.

Chính phủ Việt Nam nên xem xét cho phép nhập khẩu vàng nhiều hơn như một giải pháp khả thi để tăng nguồn cung nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và ổn định thị trường vàng”, ông Shaokai Fan nhấn mạnh.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,650 30 25,750 30

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140