Giá dầu tăng lên nhưng thị trường vẫn ở mức đáy sau khi giảm 5 phần trăm trong phiên giao dịch trước đó sau khi việc gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng của OPEC và các quốc gia sản xuất khác khiến các nhà đầu tư thất vọng.
Vàng giao ngay tăng 0,6% lên $1262,89/oz lúc 0832 GMT sau khi chạm mức đỉnh $1264,13 hồi đầu phiên. Tính đến hiện tại, quý kim đã tăng 0,6% trong tuần này.
Vàng kì hạn của Mỹ tăng 0,5% lên $1262,9/oz.
Trong vài phiên vừa qua, vàng đã đi ngang trong phạm vi $1245-1265. Ông Brian Lan- giám đốc quản lí tại GoldSilver Central nói “Các nhà đầu tư đang tìm kiếm các gợi ý cho lần nâng lãi suất tiếp theo của Fed cũng như cuộc bầu cử sắp tới tại Anh”.
“Người ta vẫn đang chờ đợi để xem liệu có một hướng đi rõ ràng cho vàng hay không. Cho đến lúc đó quý kim sẽ tiếp tục đi ngang”.
Vàng được biết đến là một tài sản đầu tư thay thế trong thời gian chính trị và kinh tế bất ổn.
Hôm nay, con số GDP quý I của Mỹ cũng như số liệu hàng hóa bền vững sẽ được đưa ra.
“Chúng tôi đã đưa ra khuyến nghị mua vàng vài ngày trước và sẽ tiếp tục như vậy trong thời gian này, đặc biệt là sau khi cân nhắc việc vàng đã làm như nào để chống lại hàng loạt rào cản trong phiên thứ Năm”, nhà phân tích Stephen FCStone Meir nói trong một ghi chú.
Trong một diễn biến khác, chứng khoán châu Á sụt giảm trong ngày thứ Sáu. Chỉ số chứng khoán châu Á- Thái Bình Dương MSCI không bao gồm Nhật Bản đã giảm 0,1% sau khi đạt mức đỉnh 2 năm trong phiên hôm qua.
Chỉ số dollar Index đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chính giảm 0,6% và hiện là 97,05.
Đối với các quý kim khác, bạc giao ngay tăng 0,6% lên $17,23. Platinum tiến 0,5% lên $915,5 trong khi pallatinum tăng 0,5% lên giá $775,1.
Bạc đã tăng 2,7% trong tuần này và đây là tuần tăng giá lớn nhât kể từ giữa tháng 4. Platinum tăng 1,2% trong tuần và đây là tuần thứ 3 liên tiếp giá tăng.
Palladium tăng 1,8% trong tuần này, đánh dấu tuần đầu tiên giá tăng trong cả tháng.
Giavang.net
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,670 10 | 25,770 40 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 88,500 | 90,500 |
Vàng nhẫn | 88,500 | 90,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |